UBND HUYỆN ĐIỆN BIÊN ĐÔNG
TRƯỜNG MẦM NON LUÂN GIÓI
Số: 25 /KH-MNLG
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Luân Giói, ngày 22 tháng 8 năm 2024
|
KẾ HOẠCH
PHÁT TRIỀN NHÀ TRƯỜNG NĂM HỌC 2024-2025
Căn cứ Quyết định số 7672 /QĐ-UBND ngày 13 /8/2024 của UBND huyện ban hành Kế hoạch thời gian năm học 2024-2025 đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên;
Công văn số 755 /PGDĐT- GDMN ngày 13 /8/2024 của Phòng Giáo dục và Đào tạo về việc hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ giáo dục mầm non năm học 2024-2025;
Căn cứ kế hoạch số: 92 /KH-MNLG, ngày 26 tháng 11 năm 2021 của Trường MN MN Luân Giói về chiến lược phát triển nhà trường giai đoạn 2020-2025 định hướng đến năm 2030;
Căn cứ tình hình thực tế của địa phương và của nhà trường, trên cơ sở những kết quả đã đạt được trong năm học 2023-2024. Trường Mầm non Luân Giói xây dựng Kế hoạch phát triển nhà trường năm học 2024 - 2025 với những nội dung sau:
A. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
I. MỤC ĐÍCH
- Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục phát triển nhà trường nhằm bảo đảm yêu cầu thực hiện chương trình giáo dục mầm non linh hoạt, phù hợp với điều kiện của địa phương và nhà trường.
- Phát huy tính chủ động, sáng tạo của các tổ chuyên môn và giáo viên trong việc thực hiện chương trình; khai thác, sử dụng hiệu quả cơ sở vật chất, thiết bị dạy học đáp ứng yêu cầu thực hiện các phương pháp giáo dục và đánh giá sự phát triển toàn diện của trẻ.
- Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản trị hoạt động dạy học, giáo dục của nhà trường; bảo đảm tính dân chủ, thống nhất giữa các tổ chuyên môn và các tổ chức đoàn thể, phối hợp giữa nhà trường, cha mẹ học sinh và các cơ quan, tổ phát chức có liên quan tại địa phương trong việc tổ chức thực hiện kế hoạch phát triển giáo dục của nhà trường.
II. YÊU CẦU
- Xác định mục tiêu và các căn cứ để xây dựng kế hoạch phát triển nhà trường đảm bảo nội dung kế hoạch;
- Đổi mới, sáng tạo trong tổ chức xây dựng kế hoạch; giám sát, đánh giá việc thực hiện kế hoạch phát triển nhà trường và kế hoạch của tổ chuyên môn, giáo viên, nhân viên;
- Kế hoạch phát triển nhà trường phù hợp với tình hình thực tế của địa phương
- Nhà trường tham khảo tiếp cận phương pháp Giáo dục STEAM vào các hoạt động giáo dục ở các nhóm,lớp.
B. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH NHÀ TRƯỜNG
I. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH
1. Thực trạng của nhà trường đầu năm học 2024-2025
1.1 Thuận lợi
- Trường Mầm non Luân Giói luôn nhận được sự quan tâm chỉ đạo sát sao của Phòng Giáo dục và đào tạo huyện Điện Biên Đông, Đảng ủy HĐND - UBND, xã Luân Giói, cùng Hội cha mẹ học sinh, trong việc triển khai thực hiện kế hoạch phát triển giáo dục.
- Trường đạt chuẩn quốc gia mức độ I có cơ sở vật chất tương đối khang trang, môi trường cảnh quan xanh - an toàn - thân thiện. Đồ dùng và đồ chơi trang thiết bị dạy và học tương đối đầy đủ đảm bảo điều kiện để thực hiện công tác chăm sóc - giáo dục trẻ
- Nhà trường có đội ngũ cán bộ giáo viên, nhân viên trẻ, khỏe nhiệt tình, tâm huyết với nghề, có ý thức trách nhiệm trong công việc, thực hiện nghiêm túc các nội quy quy chế của ngành và của trường đề ra.
- Đội ngũ giáo viên luôn đoàn kết, tương thân tương ái giúp đỡ lẫn nhau, tích cực học hỏi chuyên môn nghiệp vụ để nâng cao chất lượng giảng dạy.
- Trẻ mẫu giáo thuộc các đối tượng chính sách được hưởng các chế chính sách như: Chế độ hỗ trợ ăn trưa; chế độ hỗ trợ chi phí học tập, miễn, giảm học phí.
- Trẻ nhà trẻ tiếp tục được hỗ trợ chế độ ăn trưa từ chương trình dự án nuôi em
- Chế độ chính sách đối với giáo viên, nhân viên đảm bảo.
1.2. Khó khăn:
- Địa bàn dân cư không tập trung, tỷ lệ hộ nghèo, cận nghèo còn nhiều, bố mẹ của trẻ thường xuyên đi làm ăn xa đã ảnh hưởng đến công tác xã hội hóa giáo dục.
- Cở vật chất của nhà trường còn nhiều phòng tạm, thiếu trang thiết bị ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học, hệ thống sân chơi; nhà vệ sinh và phòng học tại một số điểm trường đã xuống cấp.
- Đồ dùng, đồ chơi, thiết bị dạy học tại một số lớp còn thiếu. Bộ đồ chơi ngoài trời tại một số điểm trường đã xuống cấp do được cấp phát từ nhiều năm
- Một số giáo viên trẻ mới ra trường kinh nghiệm giảng dạy còn hạn chế nhất là các GV dạy nhóm trẻ.
- Số lượng lớp mẫu giáo ghép 3 độ tuổi còn nhiều, nhận thức của trẻ trong lớp không đồng đều khó khăn trong quá trình tổ chức hoạt động.
2. Quy mô trường, lớp và học sinh
2.1. Quy mô trường, lớp, học sinh
+ Tổng số nhóm/lớp: 13 trong đó : Nhóm trẻ: 04 nhóm; Lớp mẫu giáo 9 lớp, (riêng lớp MG 5 tuổi: 07 lớp)
+ Tổng số học là 287 trẻ (Nhà trẻ 52 cháu, nữ 19 cháu; mẫu giáo 235 cháu, nữ 118 cháu)
2.2. Tỷ lệ huy động trẻ ra lớp
- Tổng số trẻ trên địa bàn: 335 trẻ(0-2 tuổi 112; 3-5 tuổi 223)
+ Huy động trên địa bàn: 275 học sinh. Trong đó : Nhóm trẻ 52 cháu đạt 46,4% so với dân số 3-36 tháng trên địa bàn. Mẫu giáo 223 đạt 100%; trong đó: 3 tuổi là 56 cháu đạt 100%; 4 tuổi là 86 cháu đạt 100%; 5 tuổi là 81 chá1u đạt 100%. (trong đó đi học nơi khác : Nhà trẻ 03, mẫu giáo 07 trẻ)
3. Đội ngũ CB, GV, NV
Toàn trường có tổng số CB,GV,NV: 29 đ/c
- Tổng số Đảng viên: 21/29 CB,GV,NV đạt tỷ lệ 72,4%
+ CBQL: 03 đồng chí
+ Trình độ đại học: 3 đ/c đạt tỷ lệ 100%; Trình độ TCLLCT: 3 đ/c đạt tỷ lệ 100%;
+ Chứng chỉ QLNN: 3 đ/c đạt tỷ lệ 100%; Chứng chỉ QLGD: 3 đ/c đạt tỷ lệ 100%; Chứng chỉ tin học cơ bản: 3 đ/c đạt tỷ lệ 100%;
+ Giáo viên: 24 đồng chí. Trình độ đào tạo: Đại học: 23/24 đạt 95,8%; Cao đẳng: 1/24 đạt 4,2 %;
+ Trình độ Sơ cấpLLCT: 08 đ/c.
+ Chứng chỉ tin học cơ bản:24/24 đạt 100%
-
Phân công giáo viên trên lớp:
+ Nhóm trẻ: 4 nhóm -> 05 GV (Bình quân 1,25 GV/nhóm)
+ Mẫu giáo: 09 lớp -> 19 GV (Bình quân 2,1 GV/lớp)
+ Nhân viên: 2 đ/c . NV Kế toán: 01đ/c (TĐ chuyên môn: TCKT) ; NV VT-TQ: 01 đ/c (TĐCM: Đại học)
4. Cơ sở vật chất
Trường hiện có tổng số 01 điểm chính và 06 điểm trường lẻ với diện tích đất là 7.293,3m
2 (Trường chính 1: 1.806m
2 ; Trường chính 2: 460,6 m
2 ; Điểm Bản Lại: 1.282,7 m
2; Điểm Na Cai(Na Ản: 240,4 m
2; Điểm bản Yên: 400m
2 ; 5. Điểm Che Phai: 300m
2; Điểm Na Ngua: 1.560m
2; Điểm Pá khôm :1.250 m
2), với 13 phòng học trong đó, kiên cố: 12; bán kiên cố: 01; , và 01 phòng Nghệ thuật, 01 phòng họp; 02 phòng Hiệu bộ, 03 nhà bếp. Nhà vệ sinh 10( KC 01; BKC 04; Tạm 05);
- Tiếp tục Sử dụng hiệu quả phòng nghệ thuật, xây dựng thời gian biểu và phân công CBQL,GV,NV phụ trách, tổ chức thực hiện đảm bảo cho trẻ được hoạt động. Quan tâm đến trang thiết bị đồ dùng PTVĐ để đảm bảo 100% trẻ của trường đều được vận động nâng cao sức khỏe, phát triển thể lực.
II. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC TRONG NĂM HỌC 2023-2024.
1. Quy mô trường lớp
- Chỉ tiêu đề ra
Tổng số nhóm lớp: 15 nhóm lớp, trong đó nhóm trẻ: 04; lớp mẫu giáo: 11 lớp
- Kết quả đạt được:
Tổng số lớp : 15 lớp. Trong đó số lớp mẫu giáo: 11, nhóm trẻ 4
Số lớp mẫu giáo 5 tuổi là 07 lớp
- Đánh giá: Đạt
2. Tỷ lệ huy động
- Chỉ tiêu đề ra:
Tổng số trẻ trên địa bàn: 373 trẻ
+ Trong đó: trẻ 0-2 tuổi 117 (Nữ: 32); trẻ 3-5 tuổi 256 (Nữ: 115) ;
+ Số trẻ: 315 trẻ. Trong đó nhóm trẻ = 59 trẻ, mẫu giáo = 256 trẻ
- Kết quả đạt được:
+ Số trẻ đến trường: Nhà trường đã huy động được 329 trẻ trong độ tuổi ra lớp, giảm 65 trẻ so với năm học trước, do dân số giảm
Trong đó: Mẫu giáo = 267trẻ/ 13 lớp, Nhóm trẻ = 62 trẻ/ 4 lớp
- Đánh giá: Vượt chỉ tiêu Phòng GD&ĐT giao
3. Chất lượng công tác nuôi dưỡng và chăm sóc sức khoẻ
- Chỉ tiêu đề ra:
+100% trẻ đến trường được kiểm tra sức khỏe và đánh giá tình trạng dinh dưỡng bằng biểu đồ tăng trưởng
+ Phấn đấu tăng tỷ lệ cân nặng, chiều cao bình thường lên 95%, giảm tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân, suy dinh dưỡng thể thấp còi so với đầu năm học.
+ 100 % trẻ mẫu giáo được ăn trưa tại trường và được đảm bảo an toàn.
- Kết quả đạt được: .
+ 100% trẻ đến trường được quan tâm chăm sóc, được khám sức khỏe theo định kỳ được theo dõi cân, đo bằng biểu đồ tăng trưởng cụ thể:
+ Trẻ có chiều cao bình thường: 317/329 đạt 96,3%; Trẻ suy dinh dưỡng thể thấp còi độ1: 12/329 chiếm 3,7%
+ Trẻ có cân nặng bình thường: 318/329 đạt 96,6%; Trẻ suy dinh thể nhẹ cân: 11/328 chiếm 3,4%
- So với đầu năm:
+ Tỉ lệ trẻ SDD về cân nặng đầu năm 14,2% (46 cháu), cuối năm còn 3,7 % (12 cháu). So với đầu năm giảm 10,5 % (34 cháu).
+ Tỷ lệ trẻ thấp còi đầu năm 13,2 % (43 cháu), cuối năm còn 3,4% (11 cháu). So với đầu năm giảm 9,8 % (32 cháu).
- Đánh giá: Vượt chỉ tiêu
4. Chất lượng thực hiện Chương trình giáo dục mầm non.
- Chỉ tiêu đề ra:
+ 100% CBGV tham gia học tập, BDTX nâng cao năng lực chuyên môn
+ Phấn đấu 97% trẻ đi học chuyên cần, 100% trẻ học 2 buổi/ngày và 100% trẻ dân tộc thiểu số đến trường được tăng cường tiếng Việt.
+ Chất lượng giáo dục đạt 96%,
+ 100% các lớp thực hiện đầy đủ nội dung, chương trình giáo dục thể chất trong chương trình GDMN,
- Kết quả đạt được:
+ 100% giáo viên trong nhà trường đổi mới tổ chức các hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ theo quan điểm lấy trẻ làm trung tâm.
+ Giáo viên đã đổi mới việc vận dụng các phương pháp hình thức tổ chức các hoạt động giáo dục trẻ, thực hiện nghiêm túc việc đánh giá trẻ làm cơ sở cho việc điều chỉnh kế hoạch giáo dục trẻ phù hợp với tình hình thực tế của nhóm lớp.
+ Nhà trường đã tổ chức thành công Chương trình
“Bé vui Hội xuân 2023” tháng 02/2024;
“Thi Tiếng hát trẻ thơ” tháng 11/2023 , thi
Bé thông minh nhanh trí tháng 4 năm 2024
+ 100% GV thực hiện tốt công tác tuyên truyền với phụ huynh về công tác phối hợp CS&GD trẻ và ủng hộ nguyên vật liệu để XDMT học tập cho trẻ.
+ 100% GV tham gia Hội
thi “làm đồ chơi PTVĐ”. 100% GV tham gia Hội
thi “làm đồ chơi PTVĐ”. Kết quả: 1 Giải nhất: Cụm MG trung tâm; 1giải nhì: Cụm Bản Lại; 1 giải 3: Che Phai; 2 giải khuyến khích: Na Ngua, Pá Khôm
- Kết quả xếp loại thi đua các nhóm lớp cuối năm học như sau:
+ Lớp trang trí đẹp: Lớp MG Nhỡ TT , Lớp MGG Na ản, MGG che phai, MGG Bản Yên, MGG 4-5 Na Ngua, Nhóm trẻ Bản Lại, Nhóm trẻ Na Ngua
- Tỷ lệ trẻ đi học chuyên cần = 100%
+ Nhà trẻ: Tổng 62 cháu được đánh giá, xếp loại đạt yêu cầu cuối độ tuổi 57 cháu đạt tỷ lệ 91,9 %; chưa ĐYC cuối độ tuổi 5 cháu chiếm tỷ lệ 8,1 %.
+ Mẫu giáo: Tổng 267 cháu được đánh giá, xếp loại đạt yêu cầu 265 cháu đạt tỷ lệ 99,2 %; chưa ĐYC 2 cháu chiếmt tỷ lệ 0,8 %.
=> Tổng toàn trường: Trẻ đạt 322/329 đạt 97,9%; chưa đạt: 7/329 chiếm 2,1%
- Đánh giá: Vượt chỉ tiêu
5. Chất lượng đội ngũ
- Chỉ tiêu đề ra:
+ Giáo viên xếp loại chuyên môn giỏi đạt 55%
+ 100 % các tổ xây dựng kế hoạch sinh hoạt chuyên môn theo tháng. Các tổ sinh hoạt chuyên môn 02 lần/ tháng, sinh hoạt chuyên môn trường 1 lần /tháng
+ 100% các tổ chuyên môn có giáo viên tham gia hội thi giáo viên dạy giỏi, hội thi làm đồ dùng dạy học cấp trường..
+ 100% GV được bồi dưỡng thực hiện Chương trình GDMN sau sửa đổi, bổ sung và tự học cá nhân theo quy định. Có kế hoạch tự bồi dưỡng đầy đủ
+ 100% giáo viên hoàn thành kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên.
+ 100% CB,GV thực hiện nghiêm túc các chuyên đề theo văn bản hướng dẫn của ngành
+ 100% CBQL được đánh giá theo chuẩn hiệu trưởng, phó hiệu trưởng xếp loại khá
+ 25% GV được đánh giá theo chuẩn nghề nghiệp loại đạt, 60% GV xếp loại khá; 15% GV xếp loại tốt.
+ 10% viên chức được đánh giá xếp loại HTNV; 70% viên chức được đánh giá xếp loại HTTNV; 20% HTXSNV
- Kết quả đạt được:
+ Giáo viên đã linh hoạt sáng tạo trong công tác chăm sóc giáo dục trẻ. Tham gia đầy đủ các lớp bồi dưỡng về chuyên môn. Năm học 2024- 2024 có 16 giáo viên đạt danh hiệu giáo viên dạy giỏi các cấp. Trong đó: GV Giỏi cấp trường 10/24đ/c, tỷ lệ 41,7%; Giỏi cấp huyện 5/24, tỷ lệ 20,8%, Giỏi cấp tỉnh 1/24 đ/c, tỷ lệ 4,2%). Xếp loại khá: 8/24 giáo viên, tỷ lệ 33,3%.
+ Kết quả đánh giá xếp loại viên chức: Tổng số CB,GV,NV được đánh giá: 29 đ/c (CBQL: 03; GV: 24; NV: 02). Xếp loại HTXSNV: 5 đ/c (CBQL: 02; GV: 3); HTTNV: 23 đ/c (GV: 21; NV: 02); HTNV: 0 đ/c
+ Kết quả đánh giá xếp loại theo Chuẩn HT, Phó HT, chuẩn nghề nghiệp GVMN. Tổng số HT,PHT được đánh giá: 03 đ/c (HT: 01; PHT: 02). Xếp loại tốt: 03 đ/c; xếp loại khá: 0 đ/c; chuẩn nghề nghiệp GVMN: Tổng số GV được đánh giá 24/24: Xếp loại tốt: 14 đ/c đạt tỷ lệ 58,3%; loại khá: 10 đ/c đạt tỷ lệ 41,7%.
- Đánh giá: Vượt chỉ tiêu
C. NỘI DUNG KẾ HOẠCH
I. NHIỆM VỤ CHUNG
1. Triển khai thực hiện nghiêm túc chủ đề năm học
"Kỷ cương- trách nhiệm đổi mới sáng tạo, nâng cao chất lượng giáo dục”,chuyên đề “
Xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm giai đoạn 2021 - 2025”
, chuyên đề" Bé với an toàn giao thông" đến CB,GV,NV người lao động trong toàn trường.
2. Tiếp tục nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước đối với GDMN và công tác quản lý các hoạt động giáo dục trong cơ sở giáo dục mầm non; đẩy mạnh phân cấp, tự chủ gắn với trách nhiệm giải trình trong quản lý các hoạt động giáo dục trong đơn vị trường.
3. Đẩy mạnh công tác rà soát, sắp xếp, quy hoạch, củng cố quy hoạch phát triển mạng lưới trường, lớp mầm non gắn với kế hoạch phát triển của địa phương; tăng cường các giải pháp huy động trẻ đến trường, lớp mầm non hướng đến thực hiện phổ cập GDMN trẻ em mẫu giáo 3-5 tuổi; duy trì, nâng cao chất lượng phổ cập GDMN cho trẻ em mẫu giáo 5 tuổi.
4. Tăng cường các giải pháp bảo đảm an toàn tuyệt đối cho trẻ em; đổi mới, nâng cao chất lượng thực hiện Chương trình GDMN; chuẩn bị các điều kiện để triển khai thực hiện thí điểm Chương trình GDMN mới.
5. Đảm bảo công bằng trong tiếp cận giáo dục cho mọi đối tượng, trong đó quan tâm đến đối tượng là trẻ em mầm non ở vùng dân tộc thiểu số, người sống ở miền núi, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, trẻ khuyết tật, trẻ có hoàn cảnh khó khăn.
6. Nâng cao chất lượng, chuẩn hoá đội ngũ cán bộ quản lývà giáo viên mầm non đáp ứng yêu cầu đổi mới.
7. Tăng cường đầu tư và thực hiện các giải pháp đẩy mạnh xã hội hoá GDMN để đảm bảo và nâng cao các điều kiện bảo đảm chất lượng nuôi dưỡng, 2 chăm sóc, giáo dục trẻ tại các đơn vị trường.
8. Tăng cường công tác tuyên truyền về GDMN; triển khai hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong cơ sở GDMN, đặc biệt là trong công tác quản trị, quản lý và nâng cao chất lượng hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em
9. Đảm đảm các điều kiện thực hiện Chương trình GDMN: Về số lượng giáo viên, bố trí bảo đảm tối thiểu 02 GV/lớp; nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ quản lý (CBQL) và giáo viên, bảo đảm đạt chuẩn về trình độ đào tạo, có phẩm chất đạo đức tốt, có năng lực chuyên môn, nghiệp vụ vững vàng; đảm bảo cơ sở vật chất, thiết bị dạy học, đồ dùng, đồ chơi, tài liệu, học liệu đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục mầm non.
II. CHỈ TIÊU, NHIỆM VỤ CỤ THỂ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YÊU
Bám vào hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học 2024-2025 và kế hoạch giai đoạn của nhà trường 2020-2025.
1. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý giáo dục.
1.1. Ban giám hiệu Triển khai kịp thời, hiệu quả các văn bản, chính sách về GDMN đến Giáo viên, nhân viên như: Nghị định số 105/2020/NĐ-CP ngày 08/9/2020 của Chính phủ
“Quy định chính sách phát triển GDMN”; Quyết định số 1677/QĐ-TTg ngày 03/12/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
“Đề án phát triển GDMN giai đoạn 2018 - 2025”; Quyết định số 1065/QĐ-BGDĐT ngày 19/4/2019 của Bộ GD&ĐT ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện
“Đề án phát triển giáo dục mầm non giai đoạn 2018 -2025”; Bảo đảm các điều kiện để thực hiện Chương trình GDMN:
- Thực hiện Thông tư 30/2021/TT-BGDĐT ngày 05/11/2021 và Thông tư 47/2020/TT-BGDĐT ngày 31/12/2020 lựa chọn tài liệu cho giáo viên và đồ dùng, học liệu cho trẻ trên cơ sở rà soát, kiểm kê đồ dùng, đồ chơi, tài liệu và đề xuất mua sắm của BGH, GV, NV và các tổ chuyên môn, nhà trường thành lập ban thẩm định, lựa chọn và phê duyệt danh mục mua sắm đồ chơi, học liệu và tài liệu năm học 2024 - 2025.
1.2. Tiếp tục thực hiện hiệu quả đổi mới công tác quản lý trong cấp học GDMN theo hướng phân cấp, tự chủ gắn trách nhiệm giải trình.
Đề cao trách nhiệm của Hiệu trưởng và thực hiện công khai theo quy định như: Quy chế chi tiêu nội bộ, Duy chế dân chủ, Quy chế thi đua khen thưởng, Quy chế tài sản công, tài chính công khai. Hiệu trưởng nhà trường có trách nhiệm giải trình trước xã hội, cơ quan quản lý, có sự tham gia của gia đình, nhà trường.
- Ban giám hiệu thay đổi tư duy quản lý quản trị trường học phát huy vai trò các Tổ chuyên môn và giáo viên, nhân viên làm việc trong môi trường sư phạm thân thiện. Xác định rõ trách nhiệm, vai trò người đứng đầu.
- Tổ chức hội nghị cán bộ, viên chức đầu năm chức lấy ý kiến CBGV, NV, xây dựng kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học cụ thể, phù hợp với nhà trường, địa phương. Điều hành hoạt động của nhà trường bằng kế hoạch. Thực hiện xây dựng các quy chế: Quy chế dân chủ, Quy chế làm việc, Quy chế chi tiêu nội bộ, Quy tắc ứng xử,… cụ thể, công khai, dân chủ.
- Triển khai tới CB,GV,NV thực hiện linh hoạt sáng tạo xây dựng môi trường làm việc kỷ cương, nề nếp. Xây dựng tập thể đoàn kết, trách nhiệm; đề cao lương tâm nghề nghiệp, đạo đức nhà giáo. Thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả các quy chế trong nhà trường đã xây dựng.
- Thực hiện nghiêm túc các khoản thu chi trong nhà trường theo văn bản quy định, hiện hành. Tăng cường kiểm tra việc quản lý, sử dụng CSVC, thiết bị, đồ dùng, đồ chơi; đồ dùng cá nhân cha mẹ đóng góp.
Căn cứ kết quả thực hiện nhiệm vụ GDMN năm học 2023 - 2024, rà soát, đối chiếu với yêu cầu nhiệm vụ trọng tâm năm học 2024 - 2025 để tham mưu và có các giải pháp quản lý chỉ đạo, tổ chức thực hiện hoàn thành tốt nhiệm vụ năm học và phấn đấu hoàn thành tiến độ kế hoạch đến năm 2025.
1.3. Tiếp tục nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định của pháp luật đối với cơ sở GDMN.
* Chỉ tiêu
- Xây dựng và thực hiện kế hoạch tự kiểm tra nội bộ trường học.
+ Kiểm tra công tác quản lý chỉ đạo của BGH
+ Kiểm tra toàn diện 35% giáo viên: 9/24giáo viên
+ Kiểm tra đột xuất giáo viên 1 lần/ tháng.
+ Kiểm tra chuyên đề từ 1-2 lần/năm.
+ Kiểm tra quy chế chuyên môn các lớp thường xuyên.
+ Kiểm tra ứng dụng Steam vào tháng 11, kiểm tra 5 giáo viên.
+ Kiểm tra hoạt động của tổ chuyên môn
+ Kiểm tra công tác vệ sinh 100% các nhóm,lớp
+ Kiểm tra công tác tổ chức ăn trưa
* Giải pháp thực hiện:
Nhà trường xây dựng kế hoạch kiểm tra thường xuyên kiểm tra chuyên đề, đột xuất, kiểm tra sau kiểm tra, việc thực hiện quy chế dân chủ, kiểm tra công tác CS,ND và giáo dục trẻ với 100% các nhóm lớp, nhằm thúc đẩy tinh thần thi đua, sáng tạo, tâm huyết trong tập thể sư phạm, đánh giá thực chất CBQL, GVNV trong nhà trường
Xây dựng quy chế phối hợp giữa nhà trường và công đoàn, quy chế phối hợp giữa Ban giám hiệu nhà trường và Ban thanh tra nhân dân, Quy chế phối hợp với Ban đại diện cha mẹ học sinh, xây dựng bộ Quy tắc ứng xử trường mầm non Luân Giói, Quy chế hoạt động và nội quy nhà trường
3. Nâng cao chất lượng hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ
3.1. Bảo đảm an toàn về thể chất và tinh thần cho trẻ em; phòng, chống và ứng phó hiệu quả với thiên tai, dịch bệnh.
* Chỉ tiêu
- 100% trẻ đến trường được đảm bảo an toàn tuyệt đối về thể chất và tinh thần.
- Nhà trường phấn đấu không để xảy ra ngộ độc thực phẩm và cháy nổ.
- Phấn đấu năm học 2024-2025 đạt “Trường học an toàn, phòng chống tai nạn, thương tích” Theo TT 45/2021/TT-BGDĐT
- 100 CBGV-NV thực hiện nghiêm túc công tác phòng chống dịch bệnh trong nhà trường
* Giải pháp thực hiện:
- Nhà trường chủ động tham mưu phối hợp với Đảng ủy, chính quyền, các đoàn thể, lực lượng tại địa phương và có phương án chủ động, linh hoạt để thích ứng, ứng phó kịp thời nếu có thiên tai, dịch bệnh xảy ra.
- Tuyên truyền rộng rãi số điện thoại của tổng đài điện thoại Quốc gia bảo vệ trẻ em 111 (pa nô, áp phích, thông báo trực tiếp đến cha, mẹ, người chăm sóc trẻ…). Thực hiện tốt công tác quản lý trong tất cả các hoạt động của trẻ tại trường, bảo đảm an toàn tuyệt đối về thể chất và tinh thần cho trẻ. Thực hiện nghiêm túc các quy định về xây dựng trường học an toàn phòng tránh tai nạn, thương tích trong các trường mầm non theo Thông tư liên tịch số 45/2021/TT-BGDĐT; Công văn số 404/BGDĐT-GDDT ngày 24/01/2024 về tăng cường, bảo đảm các điều kiện ăn, ở, sinh hoạt và học tập cho trẻ em mầm non, học sinh phổ thông; Kế hoạch số 546/KH-PGDĐT, ngày 25/5/2021 của Phòng Giáo dục Đào tạo về triển khai Chương trình hành động vì trẻ em em ngành Giáo dục, giai đoạn 2021- 2030; Triển khai Kế hoạch số 922/PGDĐT- CM ngày 13/9/2021 của Phòng Giáo dục về việc triển khai thực hiện các mục tiêu bảo vệ trẻ em và thúc đẩy quyền tham gia của trẻ em giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn huyện; Công văn số 1773/BGDĐT-GDCTCTHSSV ngày 16/04/2024 về việc tăng cường bảo đảm công tác an toàn trường học;
- Tham mưu với UBND xã xây dựng Kế hoạch trường học an toàn, phòng tránh tai nạn, thương tích trong trường mầm non theo Thông tư số 45/2021/TT- BGDĐT, ngày 31/12/2021.
- Kịp thời phát hiện các yếu tố, nguy cơ gây mất an toàn cho trẻ và chỉ đạo các biện pháp khắc phục; xử lý nghiêm theo thẩm quyền hoặc đề xuất xử lý theo quy định của pháp luật cá nhân để xảy ra mất an toàn đối với trẻ;
- Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến các nguy cơ có thể xảy ra và hướng dẫn các biện pháp, kỹ năng phòng chống tai nạn, thương tích đối với trẻ em trong cơ sở GDMN; giáo dục kiến thức, kỹ năng phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ và bảo đảm an toàn cho trẻ em.
- Thường xuyên kiểm tra điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị, đồ dùng, đồ chơi, kịp thời phát hiện, chỉ đạo khắc phục những yếu tố nguy cơ gây mất an toàn để đảm bảo an toàn cho trẻ khi tham gia các hoạt động tại nhà trường.
- Chỉ đạo giáo viên đưa nội dung Chuyên đề ‘‘Đẩy mạnh phòng chống bạo hành trẻ trong các cơ sở giáo dục mầm non'' vào kế hoạch năm học của các lớp và thực hiện thường xuyên trong các chủ đề.
3.2. Đổi mới hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em, nâng cao chất lượng thực hiện Chương trình GDMN
a) Công tác nuôi dưỡng, chăm sóc sức khoẻ cho trẻ em trong cơ sở GDMN
* Chỉ tiêu:
- 100% trẻ đến trường được kiểm tra sức khỏe và đánh giá tình trạng dinh dưỡng bằng biểu đồ tăng trưởng
- Phấn đấu tăng tỷ lệ cân nặng, chiều cao bình thường lên 95%, giảm tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân, suy dinh dưỡng thể thấp còi so với đầu năm học.
- 100 % trẻ mẫu giáo được ăn trưa tại trường và được đảm bảo an toàn.
- 100% nhân viên nhà bếp phải có kiến thức về công tác vệ sinh ATTP và khám sức khỏe định kỳ. Đồng thời thực hiện nghiêm túc quy trình chế biến thức ăn theo quy trình 1 chiều từ khâu giao nhận, kiểm tra, sơ chế, chế biến, chia thức ăn và chia thức ăn cho các lớp cho trẻ.
- 100% các nhóm lớp có góc tuyên truyền về cách chăm sóc và nuôi con theo khoa học, tuyên truyền về công tác phòng chống dịch bệnh đảm bảo phong phú về nội dung, hấp dẫn về hình thức, phù hợp với nhận thức của các bậc cha mẹ;.
- 100% CBGVNV được học tập Thông tư 45/2021/TT- BGDĐT, ngày 31/12/2021. quy định về việc xây dựng trường học an toàn, phòng, chống tai nạn, thương tích trong cơ sở giáo dục mầm non.
* Giải pháp thực hiện:
- Thực hiện tốt công tác quản lý nuôi dưỡng, chăm sóc sức khỏe trẻ em theo quy định của Chương trình GDMN phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương. Đảm bảo an toàn thực phẩm, lựa chọn đơn vị cung ứng thực phẩm tốt, rõ trách nhiệm giải trình về chất lượng thực phẩm, khuyến khích phụ huynh tham gia giám sát thực hiện các quy định đảm bảo an toàn thực phẩm đối với bếp ăn, tổ chức bán trú cho trẻ tại nhà trường, Hiệu trưởng chịu trách nhiệm trước cha mẹ trẻ và cơ quan quản lý nhà nước về việc ký hợp đồng cung ứng. Đảm bảo ký kết hợp đồng chặt với các nhà cung ứng thực phẩm có đầy đủ điều kiện về tư cách pháp nhân, nhằm đảm bảo tuyệt đối về vệ sinh ATTP trong nhà trường. Cụ thể nhà trường thực hiện ký kết với các nhà cung ứng sau:
Côg ty TNHH Đăng Khoa Điện Biên
Đội 14,xã Thanh Chăn, huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên
ĐT:0344736118- 0962240995
- Giao cho Phó hiệu trưởng phụ trách công tác nuôi dưỡng, xây dựng thực đơn thay đổi theo tháng, theo mùa đảm bảo phù hợp với tình hình thực tế của địa phương đảm bảo chất lượng bữa ăn.
- Chú trọng đảm bảo chất lượng nguồn nước đảm bảo hợp vệ sinh theo quy định và tài liệu hướng dẫn công tác tổ chức bữa ăn học đường kết hợp tăng cường hoạt động thể lực cho trẻ em, học sinh trong nhà trường.
- Triển khai thực hiện nghiêm túc việc tổ chức công tác nuôi dưỡng theo quy định về số bữa ăn, nhu cầu dinh dưỡng khuyến nghị, phân bố bữa ăn phù hợp; phối hợp với ngành Y tế tại địa phương bảo đảm an toàn thực phẩm trong nhà trường theo quy định; không thực hiện hợp đồng dịch vụ cung cấp suất ăn cho trẻ. Tăng cường các điều kiện bảo đảm tổ chức bữa ăn cho trẻ theo công văn số 404/BGDĐT-GDDT ngày 24/01/2024 về tăng cường, bảo đảm các điều kiện ăn, ở, sinh hoạt và học tập cho trẻ em mầm non, học sinh phổ thông. Tiếp tục chỉ đạo thực hiện mô hình:“Bữa ăn đủ dinh dưỡng trong trường mầm non”, “Vườn rau sạch cho bé” tại các điểm trường.
- Quản lý chặt chẽ chất lượng các bữa ăn tại nhà trường, đáp ứng các yêu cầu về ATTP, bảo đảm cân đối, hợp lý về dinh dưỡng, đa dạng thực phẩm Không để xảy ra ngộ độc thực phẩm trong cơ sở GDMN. Nghiêm cấm vi phạm khẩu phần ăn của trẻ dưới mọi hình thức. Khuyến khích sự tham gia của cha mẹ trẻ trong việc giám sát quy trình tổ chức ăn và chất lượng bữa ăn cho trẻ tại cơ sở GDMN..
- Thực hiện đầy đủ, kịp thời chính sách hỗ trợ ăn trưa cho trẻ mẫu giáo theo quy định tại Nghị định số 105/2020/NĐ-CP ngày 08/9/2020 của Chính phủ quy định chính sách phát triển giáo dục mầm non, tiếp tục thực hiện chương trình Dự án Nuôi em đối với trẻ nhà trẻ.
- Tuyên truyền tới phụ huynh học sinh về các nội dung phòng chống dịch bệnh.
- Thực hiện tốt các quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm và lưu mẫu thức ăn theo đúng quy định. Tăng cường quản lý chất lượng bữa ăn của trẻ ở trường/điểm trường; ưu tiên sử dụng thực phẩm sạch, tươi, mới, sẵn có tại địa phương, sử dụng luôn trong ngày; hạn chế tối đa việc sử dụng thực phẩm đông lạnh; không để xảy ra ngộ độc thực phẩm trong trường.
- Có đầy đủ hồ sơ sổ sách theo quy định.
- Bồi dưỡng cho đội ngũ GV, nhân viên biết cách chế biến các món ăn cho trẻ đảm bảo ăn chín uống sôi.
- GV, nhân viên phục vụ đi khám sức khỏe định kỳ.
- Phối hợp chặt chẽ với trạm y tế triển khai các biện pháp theo dõi, chăm sóc sức khỏe, phòng chống dịch bệnh, phòng chống suy dinh dưỡng, thừa cân, béo phì cho trẻ (mỗi năm học tổ chức khám sức khỏe cho trẻ từ 1 đến 2 lần).
- Thường xuyên bổ sung các thiết bị, đồ dùng, thuốc phục vụ cho hoạt động y tế trường học. Tập huấn, bồi dưỡng CBQL, giáo viên, nhân viên về công tác y tế trường học, kiến thức về dinh dưỡng hợp lý và tăng cường các hoạt động thể lực để nâng cao sức khỏe, vệ sinh phòng bệnh. Lồng ghép nội dung giáo dục dinh dưỡng và giáo dục thể chất vào các hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ hằng ngày. Thực hiện đảm bảo các nội dung hoạt động y tế trường học theo quy định tại Thông tư số 13/2016.
- Thường xuyên kiểm tra công tác xuất nhập thực phẩm, hồ sơ chứng từ ăn trưa, xây dựng thực đơn và chế biến món ăn.
- Tăng cường công tác kiểm tra và sự tham gia giám sát của Ban đại diện cha mẹ trẻ em trong việc bảo đảm chất lượng bữa ăn và an toàn thực phẩm, kịp thời chấn chỉnh, xử lý những sai phạm trong công tác nuôi dưỡng cho trẻ tại các điểm trường.
b) Đổi mới các hoạt động giáo dục trong cơ sở giáo dục mầm non
* Chỉ tiêu:
- 100% CBGV tham gia học tập, BDTX nâng cao năng lực chuyên môn
- Phấn đấu 97% trẻ đi học chuyên cần, 100% trẻ học 2 buổi/ngày và 100% trẻ dân tộc thiểu số đến trường được tăng cường tiếng Việt.
- Chất lượng giáo dục đạt 96%,
- 100% các lớp thực hiện đầy đủ nội dung, chương trình giáo dục thể chất trong chương trình GDMN,
- 100% các nhóm, lớp thực chủ đề
“Xây dựng trường mầm non hạnh phúc, lấy trẻ em làm trung tâm” gắn kết với việc nâng cao chất lượng thực hiện Chuyên đề “Xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm giai đoạn 2021 - 2025”. Chuyên đề "Bé với an toàn giao thông"
* Giải pháp thực hiện:
- Thực hiện đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức các hoạt động giáo dục phát triển toàn diện cho trẻ em theo Chương trình GDMN, chú trọng tổ chức thực hiện các hoạt động thực hành, trải nghiệm, học thông qua hoạt động chơi là chủ đạo; bảo đảm điều kiện môi trường giáo dục, thời gian tổ chức các hoạt động cho trẻ ở ngoài trời và trong lớp theo chế độ sinh hoạt hằng ngày để giúp trẻ phát triển toàn diện; lồng ghép giáo dục phát triển vận động và dinh dưỡng để phát triển thể chất, thể lực cho trẻ em trong nhà trường.
- Hướng dẫn GV tiếp cận ứng dụng “Phương pháp GD tiên tiến Steam , xây dựng môi trường học tập lấy trẻ làm trung tâm, không gian sáng tạo.
- BGH chỉ đạo và thực hiện nghiêm túc chương trình GDMN; xây dựng và phát triển chương trình giáo dục của nhà trường phù hợp với điều kiện địa phương.
- Tích cực bồi dưỡng, nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ quản lý, giáo viên mầm non về tăng cường tiếng Việt cho trẻ em dân tộc thiểu số trên cơ sở tiếng mẹ đẻ của trẻ; đầu tư cơ sở vật chất trường lớp và xây dựng cảnh quan môi trường tăng cường tiếng Việt cho trẻ; tiếp tục thực hiện đầy đủ chính sách đối với trẻ em và giáo viên trực tiếp dạy trẻ người dân tộc thiểu số theo quy định; nâng chất lượng tăng cường chuẩn bị tốt tiếng Việt cho trẻ em mẫu giáo trước khi vào lớp một. Tiếp tục triển khai mô hình “Thư viện thân thiện cho bé”
- Đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ. Tăng cường tổ chức các hoạt động giáo dục theo hướng thực hành, trải nghiệm và sáng tạo, tích hợp hiệu quả các nội dung giáo dục kỹ năng sống phù hợp với lứa tuổi vào kế hoạch giáo dục hằng ngày. .
- Tiếp tục tổ chức chất lượng, hiệu quả giáo dục Quyền con người trong triển khai Chương trình cho trẻ mẫu giáo. Tuyên truyền và tổng kết thực hiện nhiệm vụ Đề án “Đưa nội dung quyền con người vào chương trình giáo dục trong hệ thống giáo dục quốc dân” . Tiếp tục đẩy mạnh việc lồng ghép, tích hợp nội dung giáo dục an toàn giao thông trong kế hoạch thực hiện chương trình.
- Tăng cường huy động các nguồn lực hỗ trợ từ cộng đồng để đưa công nghệ số vào quá trình thực hiện phát triển chương trình giáo dục của nhà trường
- Thực hiện hiệu quả việc khai thác, sử dụng các nguồn tài liệu, phim hoạt hình, truyện tranh “Vui giao thông” của Chương trình giai đoạn 2020-2024 trong giáo dục ATGT cho trẻ em mẫu giáo 3-5 tuổi tại các lớp mẫu giáo. Tập huấn nâng cao ý thức trách nhiệm, kiến thức, kỹ năng và công tác quản lý, tổ chức hoạt động giáo dục ATGT cho trẻ em mẫu giáo 3-5 tuổi đối với CBQL, GV mầm non. Tăng cường tuyên truyền, phổ biến, giáo dục về bảo đảm trật tự an toàn giao thông và phối hợp giữa nhà trường, gia đình, xã hội trong thực hiện Chương trình “Tôi yêu Việt Nam”; quan tâm xây dựng và đầu tư thiết bị, đồ chơi cho khu chơi giao thông ngoài trời cho trẻ thực hành..
- Chuẩn bị cho trẻ em 5 tuổi sẵn sàng vào học lớp một, tăng cường các giải pháp thực hiện hiệu quả các hoạt động chuẩn bị cho trẻ sẵn sàng vào học lớp một đáp ứng yêu cầu liên thông với chương trình lớp một.
4. Rà soát, sắp xếp hệ thống mạng lưới trường, lớp; tăng cường cơ sở vật chất; tiếp tục thực hiện tự kiểm định chất lượng và duy trì trường mầm non đạt chuẩn quốc gia.
4.1. Tăng cường tham mưu công tác quy hoạch, bố trí quỹ đất để mở rộng diện tích xây dựng trường, lớp mầm non
* Chỉ tiêu:
+ Tối thiểu đạt tỷ lệ 1,5 GV/1 nhóm lớp
+ 100 GV tích cực làm đồ dùng đồ chơi tự tạo phục vụ giảng dạy.
+ Phấn đấu đạt 70% số sân chơi có đủ 5 loại đồ chơi theo quy định.
* Giải pháp thực hiện:
- Ngay từ đầu năm học, nhà trường thực hiện rà soát, sắp xếp một cách khoa học, tăng tỷ lệ giáo viên/lớp, tăng tỷ lệ trẻ/nhóm, lớp hướng tới đạt chỉ tiêu huy động trẻ ra lớp theo kế hoạch UBND huyện giao.
- Thực hiện tốt chức năng tham mưu với các cấp lãnh đạo bổ sung kinh phí tiếp tục cải tạo, nâng cấp trường lớp, CSVC đáp ứng tiêu chuẩn cơ sở vật chất theo các quy định của Bộ GDĐT tại Thông tư số 13/2020/TT-BGDĐT ban hành Quy định tiêu chuẩn cơ sở vật chất các trường mầm non
- Giao cho Phó hiệu trưởng phụ trách cơ sở vật chất.
- Tiếp tục rà soát, cải tạo, nâng cấp cơ sở vật chất trường, lớp đáp ứng tiêu chuẩn cơ sở vật chất quy định tại Thông tư số 13/2020/TT-BGDĐT
- Tăng cường khai thác, phát huy tối đa hiệu quả sử dụng cơ sở vật chất, thiết bị, đồ dùng, đồ chơi hiện có. Phát động phong trào giáo viên, phụ huynh tự làm và hướng dẫn trẻ cùng làm đồ dùng, đồ chơi thông qua các hoạt động trải nghiệm làm mới, cải tiến, sửa chữa đồ dùng, đồ chơi theo chủ đề
- Chỉ đạo GV bảo quản và sử dụng đồ dùng đồ chơi có hiệu quả.
- BGH thường xuyên kiểm tra việc sử dụng và bảo quản trang thiết bị.
- Kiểm kê tài sản 2 lần /năm
4.2. Tăng cường thu hút các nguồn lực đầu tư cho giáo dục mầm non
* Chỉ tiêu:
+ Nâng cấp sân chơi tại trung tâm trường và các điểm trường lẻ
+ Sửa chữa các lớp học đã xuống cấp Na Ản,TT dưới)
+ Xoá các phòng làm việc tạm
* Giải pháp thực hiện
- Tuyên truyền, vận động các tổ chức, cá nhân đầu tư phát triển giáo dục mầm non theo Nghị định chính sách và Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 04/6l2019 của Chính phủ về tăng cường huy động các nguồn lực của xã hội đầu tư phát triển giáo dục và đào tạo giai đoạn 2019 – 2025
- Đẩy mạnh việc thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp, chính sách về huy động nguồn lực của xã hội đầu tư cho GDMN theo quy định tại Nghị định số 69/2008/NĐ-CP; Quan tâm tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc tại địa phương để nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ ở các trường mầm non
- Làm tốt công tác tham mưu với các cấp lãnh đạo đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị dạy học tối thiểu bảo đảm điều kiện thực hiện Chương trình GDMN; đáp ứng yêu cầu duy trì và nâng cao chất lượng phổ cập GDMN;
4.3. Tiếp tục thực hiện tự kiểm định chất lượng và
Duy trì trường mầm non đạt chuẩn quốc gia
* Chỉ tiêu:
Phấn đấu duy trì các tiêu chuẩn đánh giá theo Thông tư số 19/2019/TT-BGDĐT ngày 22/8/2018 của Bộ GD&ĐT ban hành Quy định về kiểm định chất lượng GD và công nhận lại đạt chuẩn Quốc gia mức độ I đối với trường MN năm học 2024 - 2025
Tiêu chuẩn 1: Duy trì các tiêu chí tổ chức và quản lý nhà trường
Tiêu chuẩn 2: Duy trì 100% giáo viên đạt chuẩn nghề nghiệp ở mức đạt trở lên, trong đó có 50% đạt chuẩn nghề nghiệp mức khá.
Tiêu chuẩn 4: Duy trì 100% các nhóm lớp có Ban đại diện cha mẹ học sinh
Thực hiện tốt công tác tham mưu với đảng ủy chính quyền địa phương, công tác phối hợp với đoàn thể trong thực hiện nhiệm vụ.
Tiêu chuẩn 5: Duy trì 100% các nhóm lớp thực hiện theo CTGDMN của Bộ GD&ĐT, thực hiện phát triển chương trình phù hợp với văn hóa địa phương
100% trẻ suy dinh dưỡng được can thiệp bằng các biện pháp phù hợp
Tỷ lệ trẻ chuyên cần đạt 97%
100% trẻ 5 tuổi HTCTGDMN 5 tuổi
Giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng 5%
* Giải pháp thực hiện:
- Tiếp tục tham mưu UBND huyện đầu tư xây dựng CSVC; Xây dựng thiên nhiên xanh, an toàn, thân thiện, đầu tư thiết bị đồ dùng đồ chơi đảm bảo tiêu chuẩn CSVC, trang thiết bị trường chuẩn quốc gia mức độ I
- Chỉ đạo Hội đồng tự đánh giá rà soát, bổ xung các minh chứng đảm bảo các tiêu chí theo quy định tại Thông tư số 19/TT-BGDĐT ngày 22/8/2018 về việc ban hành quy chế công nhận trường mầm non đạt chuẩn quốc gia và Thông tư số: 13/2020/TT-BGDĐT Quy định tiêu chuẩn cơ sở vật chất các trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học
- Sắp xếp bố trí đội ngũ phù hợp với công việc giúp phát huy khả năng, năng lực của từng cá nhân. Tất cả cán bộ, giáo viên và nhân viên đều phải tham gia các lớp bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, chỉ đạo bộ phận kế toán chi trả các chế độ chính sách của Đảng, Nhà nước, của ngành.
- Khuyến khích CB- GV- NV không ngừng học tập nâng cao trình độ chuyên môn, trình độ lý luận chính trị, chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ, chất lượng giảng dạy
- Tăng cường các hình thức bồi dưỡng chuyên môn, chuyên đề cho đội ngũ giáo viên dưới mọi hình thức .
- Làm tốt công tác xây dựng cảnh quan môi trường trong và ngoài lớp học thân thiện sạch đẹp
- Làm tốt công tác XHH để thực hiện tiêu chuẩn 3 nâng cấp cơ sở vật chất hiện đang xuống, bổ xung trang thiết bị đồ dùng dạy học và tiêu chuẩn 5 về công tác nuôi dưỡng chăm sóc giáo dục trẻ
5. Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên mầm non đáp ứng yêu cầu đổi mới
* Chỉ tiêu:
- Nhà trường phấn đấu đến hết năm 2025 có 100% giáo viên của trường hoàn thành chương trình đào tạo đạt chuẩn trình độ Đại học sư phạm.
- Đảm bảo đủ số lượng giáo viên theo quy định, bố trí tối thiểu 02 giáo viên/lớp
- Phấn đấu 100% GV đạt trình độ chuẩn, trong đó 80% GV đạt trình độ trên chuẩn
- 100% giáo viên thực hiện thiết kế giáo án 1 số hoạt động theo tiến trình Steam.
- 100% nhóm, lớp xây dựng góc hoạt động Steam phù hợp với từng độ tuổi.
- 100% giáo viên được học tập bồi dưỡng chuyên môn, đặc biệt quan tâm chuyên đề “Tổ chức hoạt động giáo dục theo hướng trải nghiệm cho trẻ”.
- Giáo viên xếp loại chuyên môn giỏi đạt 55%
- 100 % các tổ xây dựng kế hoạch sinh hoạt chuyên môn theo tháng. Các tổ sinh hoạt chuyên môn 02 lần/ tháng, sinh hoạt chuyên môn trường 1 lần /tháng
- 100% các tổ chuyên môn có giáo viên tham gia hội thi giáo viên dạy giỏi, hội thi làm đồ dùng dạy học cấp trường..
- 100% giáo viên hoàn thành kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên.
- 100% CB,GV thực hiện nghiêm túc các chuyên đề theo văn bản hướng dẫn của ngành
- 100% CBQL được đánh giá theo chuẩn hiệu trưởng, phó hiệu trưởng xếp loại khá trở lên
- 20% GV được đánh giá theo chuẩn nghề nghiệp loại đạt, 60% GV xếp loại khá; 20% GV xếp loại tốt.
- 10% viên chức được đánh giá xếp loại HTNV; 70% viên chức được đánh giá xếp loại HTTNV; 20% HTXSNV.
* Giải pháp thực hiện:
- Tổ chức cho cán bộ giáo viên tham gia học tập các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến giáo dục như: Thông tư 26/2018/TT-BGDĐT ngày 10 tháng 8 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư quy định chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non....
- Phổ biến đầy đủ nhiệm vụ năm học, các chủ trương đường lối của đảng, pháp luật của nhà nước, nội quy, Quy chế của đơn vị, của ngành để cán bộ, giáo viên, nhân viên trong trường được biết và được tham gia hoạt động.
- Tham mưu, thực hiện đầy đủ các chế độ, chính sách đối với đội ngũ CBQL, giáo viên, nhân viên. Thực hiện nghiêm túc các chính sách đối với giáo viên mầm non theo Nghị định số 105/2020/NĐ-CP ngày 08/9/2020, thực hiện đúng chế độ làm việc đối với giáo viên theo quy định tại Thông tư số 48/2011/TT-BGDĐT ngày 25/10/2011 của Bộ GDĐT và các chế độ, chính sách khác đối với CBQL, giáo viên và nhân viên.
- Thực hiện công tác thi đua khen thưởng, biểu dương kịp thời những giáo viên tiêu biểu, có đóng góp tích cực hoặc có thành tích đột xuất trong thực hiện nhiệm vụ.
- Quan tâm, tạo điều kiện cho giáo viên bồi dưỡng, hoàn thiện các tiêu chuẩn theo yêu cầu của hạng chức danh nghề nghiệp, đảm bảo việc thăng hạng chức danh nghề nghiệp và đảm bảo trình độ đào tạo chuẩn theo Luật Giáo dục mới.
- Thực hiện nghiêm túc việc đánh giá hiệu trưởng, phó hiệu trưởng theo TT 25/2018/TT-BGDĐT ngày 10 tháng 8 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư quy định chuẩn Chuẩn Hiệu trưởng cơ sở GDMN; Đánh giá giáo viên theo Thông tư 26/2018/TT-BGDĐT ngày 10 tháng 8 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư quy định chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non.
Nghị định 90/2020/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2020 về đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức.
- Chỉ đạo bộ phận chuyên môn xây dựng kế hoạch tổ chức tốt các tiết chuyên đề của nhà trường, trú trọng chuyên đề “Tổ chức các hoạt động khám phá khoa học với Steam cho trẻ mầm non” để giáo viên có cơ hội trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm trong việc tổ chức một hoạt động theo tiến trình Steam.
- Tăng cường công tác kiểm tra kế hoạch của các tổ trưởng, thường xuyên dự sinh hoạt chuyên môn của các tổ, kiểm tra việc xây dựng kế hoạch và thực hiện chuyên đề của giáo viên
- Nâng cao chất lượng, hiệu quả của hoạt động bồi dưỡng thường xuyên đối với đội ngũ. Tăng cường tổ chức sinh hoạt chuyên môn theo hình thức “nghiên cứu bài học”
6. Củng cố, nâng cao chất lượng phổ cập GDMN cho trẻ em 5 tuổi; chuẩn bị cho phổ cập GDMN cho trẻ em 3 - 5 tuổi.
* Chỉ tiêu:
Duy trì các tiêu chí đạt chuẩn phổ cập GDMN cho trẻ em 5 tuổi
+ Về cơ sở vật chất:
100% các phòng học của các lớp có trẻ 5 tuổi là phòng kiến cố, bán kiên cố
100% các lớp mẫu giáo 5 tuổi có đủ thiết bị, đồ dùng, đồ chơi tối thiểu.
100% điểm trường có sân chơi, xanh, sạch, an toàn; có đủ nước, đảm bảo vệ sinh; có đủ nhà vệ sinh cho trẻ sử dụng.
+ Về trẻ:
100% trẻ mẫu giáo thuộc diện được hưởng chế độ hỗ trợ ăn trưa theo quy định tại Nghị định số 105/2020/NĐ-CP và các chế độ chính sách hỗ trợ chi phí học tập, miễn, giảm, cấp bù học phí đối với trẻ em theo quy định.
Huy động 100% trẻ 5 tuổi ra lớp; 97% trẻ 5 tuổi đi học chuyên cần; 100% trẻ 5 tuổi được công nhận hoàn thành chương trình GDMN; 100% trẻ 5 tuổi học 2 buổi/ngày và ăn trưa tại trường.
+ Về giáo viên: Bố trí đảm bảo tỷ lệ 1,6 GV/lớp; 100% GV có trình độ đào tạo trên chuẩn;
* Giải pháp thực hiện:
- Tiếp tục thực hiện Kế hoạch số 137/KH-UBND, ngày 07/7/2021 của Ủy ban nhân dân (UBND) huyện về việc ban hành Kế hoạch PCGD-XMC giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn huyện. và Thông tư số 07/2016/TT-BGDĐT ngày 22/3/2016 Quy định về điều kiện bảo đảm và nội dung, quy trình, thủ tục kiểm tra công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục, xóa mù chữ.
- Tiếp tục rà soát, bổ sung các điều kiện đội ngũ và CSVC bảo đảm để thực hiện duy trì và nâng cao chất lượng PCGDMNT 5 tuổi; không để xảy ra tình trạng đạt tiêu chuẩn phổ cập nhưng thiếu giáo viên, thiếu cơ sở vật chất, thiết bị, đồ dùng, đồ chơi. Xây dựng kế hoạch và tăng cường nguồn lực, ưu tiên bảo đảm ngân sách để hoàn thành mục tiêu về phổ cập GDMN cho trẻ em mẫu giáo từ 3 - 5 tuổi vào năm 2030.
- Chú trọng nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ 5 tuổi, đặc biệt là đối với các lớp mẫu giáo ghép ở điểm trường lẻ
- Ưu tiên bố trí đủ giáo viên đảm bảo về trình độ đào tạo có kinh nghiệm, năng lực giảng dạy các lớp mẫu giáo 5 tuổi.
- Thực hiện tốt công tác phối hợp với các cấp học khác trên địa bàn tổ chức điều tra, xử lý, cập nhật dữ liệu vào phần mềm PCGD-XMC bảo đảm đầy đủ, kịp thời, chính xác, thống nhất; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong lưu trữ hồ sơ phổ cập.
7. Đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục.
* Chỉ tiêu:
- Cơ sở vật chất: 40% phụ huynh học sinh đóng góp nhân lực, vật lực để, xây dựng cảnh quan môi trường, làm đồ dùng đồ chơi ngoài trời...
- Công tác bán trú:100% giáo viên làm tốt công tác phối hợp với phụ huynh trong việc đóng góp gạo, chất đốt tổ chức nấu ăn cho trẻ và vận động trẻ đến trường đảm bảo tỷ lệ chuyên cần.
- Huy động trẻ trong độ tuổi ra lớp: Đảm bảo chỉ tiêu giao.
* Giải pháp thực hiện:
- Tham mưu với UBND xã, tăng cường phối hợp chặt chẽ với các ban ngành đoàn thể tại địa phương, các bậc phụ huynh để thực hiện công tác XHHGD.
- Thực hiện các chính sách khuyến khích tổ chức, cá nhân đầu tư phát triển GDMN theo Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 04/6/2019 của Chính phủ về tăng cường huy động các nguồn lực của xã hội đầu tư phát triển GDĐT giai đoạn 2019 - 2025.
- Xây dựng kế hoạch, lộ trình để thu hút các nguồn lực xã hội cho phát triển GDMN tại địa phương;
- Đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục, huy động các nguồn lực phát triển GDMN (cử người phụ trách, giao nhiệm vụ, công khai, kiểm tra giám sát…). Thực hiện nghiêm túc các quy định về tài trợ cho nhà trường theo Thông tư số 16/2018/TTBGDĐT ngày 03/8/2018 của Bộ GDĐT và văn bản số 1101-CV/PGD&ĐT ngày 04 tháng 12 năm 2020 của Phòng GD&ĐT.
- Chủ động tuyên truyền về vai trò, vị trí của giáo dục mầm non tới các bậc phụ huynh học sinh trên địa bàn để nhận được sự quan tâm, ủng hộ đóng góp nhân lực vật lực để tu sửa trường lớp, hàng rào và nâng cao nhận thức cho cha mẹ trẻ về giáo dục mầm non trong việc huy động trẻ ra lớp
- Thực hiện kiểm tra giám sát, hướng dẫn về thực hiện xã hội hoá đối với các đơn vị trường, trong đó đặc biệt chú trọng các yêu cầu về công khai mức học phí, công khai tài chính và cam kết chất lượng giáo dục.
- Tăng cường công tác phối hợp với các ban, ngành tại địa phương trong rà soát, kiểm tra việc thực hiện các quy định về quản lý, tổ chức hoạt động giáo dục và bảo đảm an toàn cho trẻ em theo quy định pháp luật; thúc đẩy sự tham gia, phối hợp của gia đình, cộng đồng, xã hội trong quản lý các hoạt động giáo dục theo quy định và xây dựng trường học an toàn, phòng, chống tai nạn thương tích trong cơ sở giáo dục mầm non
8. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong giáo dục mầm non
* Chỉ tiêu.
80% CBGV- NV đổi mới phương thức quản lý, ứng dụng nền tảng số phục vụ quản trị trong nhà trường, phương thức tổ chức các hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em;
100% CBGV có hồ sơ và tài khoản sử dụng để tự bồi dưỡng một cách chủ động, thường xuyên theo nhu cầu.
100% các dữ liệu về trẻ, về đội ngũ được cập nhật vào phần mềm theo đúng quy định.
100% giáo viên soạn bài trên máy tính;
* Giải pháp thực hiện
- Triển khai thực hiện Đề án “Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong giáo dục và đào tạo giai đoạn 2022 - 2025:
- Tạo điều kiện hỗ trợ GV trong việc tham gia các khoá tập huấn, bồi dưỡng trên nền tảng số, trang bị thiết bị số sẵn sàng hỗ trợ giáo viên trong thiết kế giáo án điện tử, số hoá tài liệu, học liệu và các nội dung giáo dục.
- Đổi mới hoạt động sinh hoạt chuyên môn về việc sử dụng được các phần mềm ứng dụng cơ bản trong chăm sóc, giáo dục trẻ em và quản lý nhóm, lớp; Phát triển học liệu số phục vụ nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em trong GDMN: nâng cao chất lượng các kho học liệu số gồm bài giảng, phần mềm mô phỏng, trò chơi, học liệu mở để chia sẻ dùng chung toàn trường; lựa chọn các sản phẩm có chất lượng về các hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ để chia sẻ dùng chung qua các nền tảng Zoom, Zalo nhóm, các nền tảng số.
- Khai thác hiệu quả tài liệu, học liệu số phục vụ nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ trong đơn vị. Thực hiện tốt việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và chăm sóc, giáo dục trẻ; lưu trữ, sử dụng hồ sơ sổ sách chuyên môn trong đơn vị đảm bảo, hiệu quả.
- Giao nhiệm vụ cụ thể cho một đồng chí phụ trách UDCNTT.
- Triển khai rà soát, hoàn thiện cập nhật dữ liệu về trẻ em, đội ngũ vào phần mềm cơ sở dữ liệu của ngành; cập nhật dữ liệu Phổ cập GDMN cho trẻ em 5 tuổi, tạo điều kiện cho các cấp quản lý giám sát các điều kiện đảm bảo chất lượng của trường, nâng cao hiệu quả thống kê, tổng hợp, xây dựng kế hoạch giáo dục nhà trường.
9. Đẩy mạnh công tác truyền thông về giáo dục mầm non
* Chỉ tiêu:
- 100% CBGVNV được tuyên truyền, quán triệt các chủ trương chính sách của Đảng, Nhà nước về đổi mới và phát triển GDMN.
- 100% trẻ mẫu giáo từ 3-5 tuổi được nâng cao kiến thức, kỹ năng về an toàn giao thông.
- 100% cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên trong các cơ sở GDMN được bồi dưỡng, tập huấn nâng cao nhận thức về Luật Giao thông đường bộ và văn hóa khi tham gia giao thông; nâng cao nhận thức, năng lực quản lý và tổ chức hoạt động Giáo dục ATGT cho trẻ 3-5 tuổi phù hợp với điều kiện cụ thể của trường, lớp, địa phương.
- Huy động sự tham gia của gia đình, cộng đồng, xã hội, tạo sự thống nhất trong giáo dục ATGT cho trẻ em trong nhà trường.
- 100% nhóm lớp có góc tuyên truyền về chế độ chính sách của trẻ, các hoạt động CSGD trẻ, tuyền truyền về các chăm sóc trẻ khoa học; tuyên truyền về công tác phòng chống dịch bệnh, an toàn giao thông...
- Nhà trường xây dựng góc tuyên truyền tại trung tâm trường, nội dung góc truyền thông gồm (Các hoạt động chăm sóc, giáo dục, an toàn giao thông, vệ sinh an toàn thực phẩm, phòng chống dịch bệnh...)
* Giải pháp thực hiện:
- Thực hiện khai thác, sử dụng có hiệu quả trang website của trường.
- Tiếp tục đẩy mạnh hoạt động tuyên truyền, quán triệt sâu sắc các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, Chính phủ và của Bộ và cấp trên về đổi mới và phát triển GDMN vùng khó khăn giai đoạn 2022-2030;
- Đẩy mạnh truyền thông về chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em trong nhà trường; đa dạng các kênh truyền thông (tăng cường thông tin, truyền thông về cấp học. Phát huy hiệu quả của website, facebook của đơn vị trong tuyên truyền về các hoạt động của ngành, của đơn vị tới cha mẹ trẻ và cộng đồng), đảm bảo hiệu quả, phù hợp với nhận thức của nhân dân, điều kiện của đơn vị,
- Xây dựng kế hoạch thực hiện Chương trình “Tôi yêu Việt Nam” hằng năm, bảo đảm các điều kiện cần thiết để tổ chức các hoạt động giáo dục cho trẻ nhằm nâng cao kiến thức, kỹ năng cho trẻ về ATGT, phù hợp với tình hình thực tiễn từng địa phương, tổ chức lồng ghép giáo dục ATGT vào trong các hoạt động giáo dục trong ngày của trẻ đảm bảo linh hoạt, sáng tạo và hiệu quả để đạt các mục tiêu của Chương trình
- Nâng cao chất lượng các góc tuyên truyền tại nhóm, lớp, đảm bảo phong phú về nội dung và hình thức, phù hợp với nhận thức của các bậc cha mẹ; Huy động sự phối hợp thực hiện nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ của phụ huynh học sinh và sự giám sát của cộng đồng đối với việc thực hiện các hoạt động CSGD của nhà trường, đặc biệt là ở các điểm trường lẻ.
- Thực hiện tốt công tác truyền thông nâng cao nhận thức về vai trò, trách nhiệm của cha mẹ trẻ, chính quyền địa phương và cộng đồng trong việc phối hợp với nhà trường huy động trẻ ra lớp, đi học chuyên cần; phối hợp thực hiện các hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ.
- Chủ động tuyên truyền qua các kênh thông tin chính thống, hợp pháp, nhiều người theo dõi; phối hợp với văn hóa xã tăng cường thông tin, truyền thông về cấp học, về việc đổi mới Chương trình GDMN, mục đích, nội dung của Chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi để các tổ chức, cá nhân nhận thức đầy đủ, thực hiện tốt công tác phối hợp giữa nhà trường với gia đình, tổ chức xã hội để nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ. Phát huy hiệu quả của website, zalo của nhà trường để tuyên truyền về các hoạt động của ngành, của đơn vị tới cha mẹ trẻ và cộng đồng.
10. Các tác tổ chức Hội thi, ngày lễ, ngày hội.
10.1. Hội thi, giao lưu, ngày lễ, ngày hội của trẻ
* Chỉ tiêu:
+ Phấn đấu 8/12 các nhóm, lớp có trẻ tham gia hội thi “Bé thông minh nhanh trí”cấp trường, cấp huyện vào tháng 4/2025
+ Tổ chức tốt các ngày hội, ngày lễ:
“Ngày hội đến trường của bé”; “Tết Trung thu”; “Ngày nhà giáo VN 20/11”; “Tết Nguyên đán”; “ Ngày Quốc tế phụ nữ 8/3”;“Ngày Quốc tế thiếu nhi 1/6” và “Ngày lễ ra trường cho trẻ 5 tuổi”.
* Giải pháp thực hiện:
- Giao cho bộ phận chuyên môn xây dựng Điều lệ, Kế hoạch tổ chức Hội thi cụ thể ngay từ đầu năm học.
- Chỉ đạo giáo viên thực hiện nghiêm túc các hội thi, giao lưu, ngày hội, ngày lễ đồng thời được đưa vào Kế hoạch giáo dục ngay từ đầu năm học của trường và “lấy trẻ làm trung tâm” trong quá trình tổ chức.
- Tăng cường công tác phối hợp với cha mẹ trẻ tổ chức các hội thi, ngày hội, ngày lễ cho cô và trẻ.
- Giao chỉ tiêu cho các nhóm, lớp tăng cường công tác rèn trẻ để tham gia hội thi các cấp
- Làm tốt công tác tuyên truyền với cha mẹ trẻ để tổ chức các hoạt động nhằm giúp trẻ phát triển một cách toàn diện.
10.2. Hội thi của giáo viên:
* Chỉ tiêu:
+ 100% các lớp, điểm trường tham gia thi “Làm đồ dùng đồ chơi tự tạo” cấp trường
+ 70% GV đăng ký tham gia thi GVDG cấp trường
* Giải pháp thực hiện:
- Phát huy vai trò của tổ cốt cán trong công tác bồi dưỡng giáo viên nhằm xây dựng kế hoạch hoạt động của tổ trong đó tập trung đi sâu vào bổi dưỡng chuyên môn nâng cao chất lượng hiệu quả chăm sóc giáo dục.
- Xây dựng kế hoạch hoạt động kết nối, chia sẻ kinh nghiệm, hướng dẫn, hỗ trợ đồng nghiệp với hình thức trực tiếp hoặc trực tuyến về các hoạt động tham quan, xây dựng thực hiện kế hoạch chăm sóc nuôi dưỡng giáo dục; tư vấn xây dựng phát triển chương trình giáo dục nhà trường, mô hình phù hợp với điều kiện cụ thể của trường, lớp và địa phương; đánh giá hiệu quả thực hiện.
D. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Đối với cán bộ quản lý nhà trường:
Triển khai kế hoạch đến toàn thể các đồng chí giáo viên nhân viên trong nhà trường. Hướng dẫn giáo viên xây dựng kế hoạch giáo dục cho các tổ chuyên môn, nhóm, lớp trên cơ sở tham khảo phương pháp giáo dục Steam
Hiệu trưởng và các Phó Hiệu trưởng duy trì các cuộc hội ý BGH định kỳ, hội ý đột xuất khi cần thiết để trao đổi thông tin và phối hợp xử lý công việc.
Nội dung, thời gian hội ý BGH do Hiệu trưởng quyết định hoặc do các Phó Hiệu trưởng đề nghị Hiệu trưởng quyết định.
Ngoài các công tác trọng tâm của từng học kỳ, trong quá trình thực hiện nếu có các nội dung trọng tâm khác thì Chủ tịch hội đồng đưa bổ sung vào kế hoạch họp, bàn bạc và thồng nhất
2. Các đoàn thể, các tổ chuyên môn, tổ văn phòng .
-
Tổ chức Công đoàn, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và các tổ chức xã hội khác trong nhà trường hoạt động theo quy định của pháp luật và Điều lệ của từng tổ chức nhằm giúp nhà trường thực hiện mục tiêu giáo dục.
- Các tổ chuyên môn.
Xây dựng kế hoạch Phát triển Chương trình giáo dục mầm non năm học căn cứ vào kế hoạch của nhà trường; Xây dựng kế hoạch sát với điều kiện thực tế tại địa phương;
Tổ chức rút kinh nghiệm việc áp dụng phương pháp giáo dục Steam và báo cáo tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ với nhà trường.
- Tổ văn phòng
Xây dựng kế hoạch hoạt động của tổ theo tháng, năm nhằm phục vụ việc thực hiện các hoạt động của nhà trường về nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em;
Giúp hiệu trưởng quản lý tài chính, tài sản, lưu giữ hồ sơ của nhà trường; Thực hiện bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, kiểm tra, đánh giá chất lượng, hiệu quả công việc của các thành viên trong tổ theo kế hoạch của nhà trường;.
3. Đối với giáo viên
Thực hiện nghiêm túc kế hoạch Phát triển nhà trường.
Tổ chức các hoạt động giáo dục, kích thích trẻ tham gia; Đổi mới các hình thức tổ chức phù hợp; Phát huy năng khiếu cá nhân góp phần vào công tác giáo dục trẻ đạt hiệu quả.
Xây dựng kế hoạch tháng, tuần, chủ đề phù hợp với đặc điểm của địa phương; Lên kế hoạch giáo dục bám vào chương trình GDMN đã đề ra theo các lĩnh vực phát triển của trẻ và có nội dung giáo dục phù hợp với địa phương, chú trọng phương pháp dạy học lấy trẻ làm trung tâm; Sưu tầm các nguyên vật liệu sẵn có ở địa phương để làm đồ dùng đồ chơi cho trẻ học tập. -
Chú trọng việc kiểm tra, đánh giá trẻ trong lớp để có kế hoạch điều chỉnh, bồi dưỡng kịp thời những trẻ còn hạn chế, …
4. Đối với nhân viên
Tùy theo vị trí việc làm, nhân viên thực hiện nhiệm vụ theo quy định về tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp của vị trí việc làm đang đảm nhiệm và chấp hành nội quy của nhà trường.
Thực hiện hồ sơ sổ sách, tài liệu về công tác thu - chi tài chính, cùng Thủ quỹ thực hiện thu-chi, quyết toán các khoản tiền do phụ huynh đóng góp hàng tháng và các khoản trong ngân sách nhà nước.
Bảo đảm an toàn cho trẻ em trong ăn uống và sinh hoạt tại nhà trường. Tuân thủ các quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm trong chế biến ăn uống cho trẻ, bảo đảm không để xảy ra ngộ độc đối với trẻ em.
Giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của bản thân và nhà trường; đoàn kết, tương trợ giúp đỡ đồng nghiệp; thực hiện quy tắc ứng xử của nhân viên theo quy định.
Trên đây là kế hoạch phát triển nhà trường năm học 2024 - 2025 của trường MN Luân Giói, Ban giám hiệu nhà trường yêu cầu GV, NV toàn trường thực hiện nghiêm túc Kế hoạch của nhà trường và chủ động xây dựng Kế hoạch của lớp mình, Ban giám hiệu sẽ kiểm tra, đánh giá xếp loại thi đua các cá nhân theo những chỉ tiêu thi đua và nhiệm vụ năm học.
Nơi nhận:
- Phòng GD&ĐT (để b/c);
- Trường MNLG(để t/h);
- Lưu VP./. |
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG
Dương Thị Hạnh
HIỆU TRƯỞNG
|
KẾ HOẠCH THỤC HIỆN TỪNG THÁNG
(Kèm theo kế hoạch số 25 /KH-MNLG, ngày 22 tháng 8 năm 2024của trường MN Luân Giói)
STT |
Tháng |
Nội dung thực hiện |
Ghi chú |
1 |
8/2024
|
- Cán bộ, giáo viên tham gia bồi dưỡng chính trị; bồi dưỡng thường xuyên hè.
- Họp phân công công tác cho CBGVNV.
- Kiểm tra hồ sơ tuyển sinh đầu năm.
- Chuẩn bị mọi điều kiện về cơ sở vật chất, môi trường học tập để chuẩn bị cho năm học mới.
|
|
2 |
9/2024
|
- Tựu trường ngày 29/9/2024, ổn định nền nếp học sinh
- Khai giảng 05/9, thực học từ ngày 06/9/2024.
- Khám sức khỏe cho trẻ lần 1
- Chỉ đạo họp Phụ huynh các lớp
- Tổ chức họp đại diện PHHS toàn trường.
- Chỉ đạo các bộ phận Công đoàn, chuyên môn, ĐTN, viết bài đưa tin đăng tải trên trang web của trường hàng tháng
- Hội nghị CNVC (Tổ chức cam kết chất lượng giáo dục và đăng ký thi đua)
- Thu hồ sơ và duyệt các chế độ học sinh.
- Phát động thi đua đợt 1 từ 1/9/2024 - 20/11/2024
- Chỉ đạo, thực hiện nhiệm vụ chuyên môn,
- Phối hợp với các cấp học chỉ đạo rà soát, điều tra cập nhật dữ liệu phổ cập đầu năm.
- Khảo sát chất lượng đầu năm
- Kiểm tra nội bộ theo kế hoạch |
|
3 |
10/2024
|
- Họp hội đồng sư phạm, họp chuyên môn trường
- Chỉ đạo, thực hiện nhiệm vụ CM
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, viết bài đưa tin đăng tải trên trang web của trường
- Kiểm tra công tác ăn bán trú
- Chỉ đạo các thành viên trong Hội đồng tự đánh giá tiếp tục thu thập minh chứng hoàn thiện hồ sơ
- Dự giờ thao giảng đợt I
- Tổ chức tọa đàm 20/10 |
|
4 |
11/2024
|
- Họp hội đồng sư phạm, họp chuyên môn trường
- Chỉ đạo, thực hiện nhiệm vụ chuyên môn
- Kiểm tra hoạt động 03 tổ CM
- Sơ kết thi đua đợt 1 phát động thi đua đợt 2 từ 21/11/ 2024- 03/2/2025
- Kiểm tra các nhóm lớp việc thực hiện chuyên đề: " Xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm"
- Chỉ đạo cân đo trẻ lần 2, chấm biểu đồ tăng trưởng.
- Tổ chức thi " GV dạy giỏi cấp trường"
- Tiếp tục thu thập minh chứng và hoàn thiện báo cáo tự đánh giá |
|
5 |
12/2024
|
- Họp hội đồng sư phạm
- Chỉ đạo, thực hiện nhiệm vụ chuyên môn, - Rà soát, kiểm tra công tác tự đánh giá, trường chuẩn quốc gia của đơn vị
- KT đánh giá chất lượng học kỳ I
- Kiểm tra nội bộ theo kế hoạch
- Đẩy mạnh công tác truyền thông, viết bài đưa tin đăng tải trên trang web của trường
- Thành lập tổ kiểm kê tài sản năm 2024
- Xét duyệt chế độ học sinh HKII
|
|
6 |
01/2025
|
- Họp hội đồng sư phạm,
- Đẩy mạnh công tác truyền thông, viết bài đưa tin đăng tải trên trang web của trường
- Kiểm tra nội bộ theo kế hoạch, kiểm tra công tác tài chính, kế toán
- Tổ chức thi " Bé thông minh nhanh trí " cấp trường, lựa chọn và rèn học sinh tham gia thi " Bé thông minh nhanh trí " cấp huyện
- Chuẩn bị hồ sơ đón đoàn kiểm tra công tác tự đánh giá của PGD
- Kết thúc học kỳ I kết thúc học kỳ I ngày 15/01/2025, tái giảng học kỳ II ngày 16/1/2025
- Tổng hợp báo cáo sơ kết học kỳ I
- Họp Ban đại diện PHHS
- Nghỉ Tết Nguyên Đán từ 27/1/2025 đến hết ngày 02/2/2025; phân công trực tết
|
|
7 |
02/2025
|
- Họp hội đồng sư phạm
- KT việc thực hiện chương trình, kế hoạch dạy học của GV
-Thi “Làm đồ dùng đồ chơi tự tạo” cấp trường
- Chỉ đạo GV rèn học sinh tham gia thi "Bé thông minh nhanh trí" cấp huyện
- Sơ kết thi đua đợt 2 và phát động thi đua đợt 3 từ ngày 04/2-26/3
- Tổ chức cân đo cho trẻ đợt 3
- Nghỉ tết nguyên đán từ ngày 27/01/2025 (tức ngày 28/12 Âm lịch) đến hết ngày 03/02/2025 (tức 05/01 Âm lịch); Phân công trực tết
- Kiểm tra CSVC sau nghỉ tết
|
|
8 |
3/2025
|
- Họp hội đồng sư phạm
- Chỉ đạo, thực hiện nhiệm vụ chuyên môn.
- Bồi dưỡng GV tham gia thi GV dạy giỏi cấp huyện.
- Chỉ đạo GV rèn học sinh tham gia thi "Bé thông minh nhanh trí" cấp huyện
- Tổ chức tọa đàm ngày 8/3, 26/3.
- Sơ kết thi đua đợt 3 và phát động thi đua đợt 4
- Kiểm tra nội bộ theo kế hoạch
- Thao giảng đợt II
- Đón đoàn thẩm định Đánh giá ngoài và công nhận lại trường chuẩn Quốc gia
- Đẩy mạnh công tác truyền thông, viết bài đưa tin đăng tải trên trang web của trường
|
|
9 |
4/2025
|
- Họp hội đồng sư phạm
- Chỉ đạo, thực hiện nhiệm vụ chuyên môn.
- Kiểm tra PCGDMNTNT năm 2024, hoàn thiện hồ sơ đề nghị cấp huyện kiểm tra công nhận
- Kiểm tra nội bộ theo kế hoạch
- Đưa học sinh tham gia thi "Bé thông minh nhanh trí" cấp huyện
- Kiểm tra toàn diện ; chuyên đề theo kế hoạch
- Kiểm tra đánh giá công tác bồi dưỡng thường xuyên
- KT tiến độ thực hiện chương trình các nhóm lớp
- Kiểm tra công tác y tế
- Kiểm tra hồ sơ thu, chi các khoản dịch vụ trong năm học
- Thành lập Hội đồng chấm SK cấp trường
- Họp đánh giá chuẩn HT- PHT- GV, đánh giá viên chức theo quy định. |
|
10 |
5/2025
|
- Họp hội đồng sư phạm
- Chỉ đạo, thực hiện nhiệm vụ chuyên môn.
- Tổ chức cân đo cho trẻ đợt 4, khám sức khỏe cho trẻ toàn trường
- Kiểm tra chất lượng học sinh cuối năm và bàn giao hồ sơ trẻ 5 tuổi cho cấp Tiểu học.
- Chỉ đạo GV các nhóm/lớp thực hiện công tác vệ sinh, kiểm kê tài sản, bàn giao cơ sở vật chất....Họp phụ huynh cuối năm.
- Họp bình xét thi đua cuối năm học
- Tổng hợp báo cáo tổng kết năm học 2024 – 2025
- Hoàn thành kế hoạch giáo dục học kỳ II ngày 23/5/2025.
Cấp phép cho đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên đủ điều kiện. |
|
11 |
6/2025
|
- Trực hè theo lịch phân công
- Đẩy mạnh công tác truyền thông, viết bài đưa tin đăng tải trên trang web của trường
- Chỉ đạo công tác tuyển sinh
- Tổng hợp, báo cáo kết quả tuyển sinh
Kiểm tra công tác trực hè bảo vệ cơ sở vật chất |
|
12 |
7+8/2025
|
- Kiểm tra công tác trực hè bảo vệ cơ sở vật chất |
|