UBND HUYỆN ĐIỆN BIÊN ĐÔNG
TRƯỜNG MẦM NON LUÂN GIÓI
Số: 01 /QĐ-MNLG |
CỘNG HOÀ XÃ HỘi CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
LuânGiói, ngày 02 tháng 01 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
V/v Ban hành Quy chế chi tiêu nội bộ, quản lý
và sử dụng tài sản công năm 2024
HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG MẦM NON LUÂN GIÓI
Căn cứ Luật số 44/2013/QH13 ngày 26/11/2013 của Quốc hội về thực hành tiết kiệm chống lãng phí;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 71/2014/TTLT-BTC-BNV ngày 30/5/2014 của liên Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 04/2015/NĐ-CP ngày 09/01/2015 của Chính phủ về thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp công;
Căn cứ Nghị định số 174/2016/NĐ-CP ngày 30/12/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Kế toán; Nghị định số 137/2006/NĐ-CP ngày 14/11/2006 của Chính phủ quy định phân cấp quản lý đối với tài sản Nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước;
Căn cứ Luật số 15/2017/QH14 ngày 21/6/2017 của Quốc hội về quản lí, sử dụng tài sản công;
Căn cứ Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26/12/2017 của Chính phủ quy đinh chi tiết một số điều của Luật quản lý sử dụng tài sản công;
Căn cứ Thông tư 16/2018/TT-BGDĐT ngày 3 tháng 8 năm 2018 của Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định về tài trợ cho các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân;
Căn cứ Nghị định số 29/2018/NĐ-CP ngày 05/3/2018 của Chính phủ quy định trình tự thủ tục xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản và xử lý đối với tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân;
Căn cứ Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Thông tư số 65/2021/TT-BTC ngày 29/7/2021 của Bộ Tài chính Quy định về lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo dưỡng, sửa chữa tài sản công; Thông tư số 45/2018/TT-BTC ngày 07/5/2018 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý, tính hao mòn, khấu hao tài sản cố định tại cơ quan tổ chức, đơn vị và tài sản cố định do Nhà nước giao cho doanh nghiệp quản lý không tính thành phần vốn Nhà nước tại doanh nghiệp;
Căn cứ Thông tư số 141/2011/TT-BTC ngày 20/10/2011 của Bộ Tài chính quy định về chế độ thanh toán tiền nghỉ phép hàng năm đối với cán bộ công chức, viên chức, lao động hợp đồng làm việc trong cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập; Thông tư số 57/2014/TT-BTC ngày 06/5/2014 của Bộ Tài chính về sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 141/2011/TT-BTC ngày 20/10/2011; Thông tư số 36/2018/TT-BTC ngày 30/3/2018 của Bộ Tài chính quy định việc hướng dẫn lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức; Thông tư số 69/2021/TT-BTC ngày 11 tháng 8 năm 2021 của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý kinh phí chuẩn bị, tổ chức và tham dự các kỳ thi áp dụng đối với giáo dục phổ thông;
Căn cứ Thông tư số 58/2016/TT-BTC ngày 29/3/2016 của Bộ Tài chính quy định chi tiết sử dụng vốn nhà nước để mua sắm nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan Nhà nước đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp;
Căn cứ Quyết định số 01/2018/QĐ-UBND tỉnh Điện Biên ngày 02 tháng 01 năm 2018 V/v ban hành quy định chế độ công tác phí, chế độ hội nghị của các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh Điện Biên;
Căn cứ Quyết định số 26/2019/QĐ-UBND ngày 05/8/2019 của UBND Tỉnh Điện Biên về việc ban hành quy định chế độ tiếp khách nước ngoài vào làm việc, chế độ chi tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế và chế độ tiếp khách trong nước trên địa bàn tỉnh Điện Biên; Quyết định số 01/2018/QĐ-UBND ngày 02/01/2018 của UBND Tỉnh Điện Biên V/v ban hành quy định chế độ công tác phí, chế độ hội nghị của các cơ quan đơn vị trên địa bàn tỉnh Điện Biên; Quyết định số 31/2018/QĐ-UBND ngày 10/8/2018 của UBND tỉnh về việc ban hành quy định phân cấp quản lý, sử dụng tài sản công tại cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức khác được thành lập theo quy định của Pháp luật về hội; phân cấp quản lý tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân trên địa bàn tỉnh Điện Biên; Quyết định số 21/2020/QĐ-UBND ngày 03/11/2020 của UBND tỉnh Điện Biên về mức chi cho công tác đào tạo, bồi dưỡng của cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh Điện Biên; Quyết định số 02/2020/QĐ-UBND tỉnh ngày 13/02/2020 của UBND tỉnh của UBND tỉnh về quy định mức chế độ bồi dưỡng đối với giải thi đấu thể thao và mức chi chế độ dinh dưỡng đối với vận động viên, huấn luyện viên thể thao trên địa bàn tỉnh Điện Biên;
Căn cứ Thông tư số 56/2022/TT-BTC ngày 16/9/2022 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội dung về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập; xử lý tài sản, tài chính khi tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Văn bản số 2056/SGDĐT-KHTC ngày 22 tháng 8 năm 2023 của Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Điện Biên về việc hướng dẫn thực hiện các khoản thu trong cơ sở giáo dục năm học 2023-2024;
Căn cứ Công văn số 1248/HD-UBND ngày 07/09/2023 của UBND huyện Điện Biên Đông V/v Hướng dẫn thực hiện các khoản thu trong cơ sở giáo dục năm học 2023 -2024;
Căn cứ Quyết định số 3124/QĐ-UBND ngày 29/12/2023 của UBND huyện Điện Biên Đông về việc phân bổ dự toán của Phòng Giáo dục và Đào tạo năm 2024;
Căn cứ Quyết định số 669/QĐ-PGDĐT ngày 29/12/2023 của Phòng Giáo dục và Đào tạo. Về việc giao dự toán thu-chi ngân sách sự nghiệp giáo dục năm 2024 cho các đơn vị trường học trong huyện và văn phòng Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Điện Biên Đông;
Căn cứ Quyết định số 398/QĐ-PGDĐT ngày 07/8/2023 của Phòng Giáo dục và Đào tạo Điện Biên Đông về việc ban hành Quy chế chi tiêu nội bộ, quản lý và sử dụng tài sản công của Phòng Giáo dục và Đào tạo năm 2023;
Sau khi thống nhất trong Ban chấp hành Công đoàn và xét đề nghị của bộ phận Kế toán, tập thể Hội đồng sư phạm Hiệu trưởng Trường Mầm non Luân Giói;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế chi tiêu nội bộ, quản lý và sử dụng tài sản công năm 2024 của Trường Mầm non Luân Giói, huyện Điện Biên Đông trực thuộc Phòng Giáo dục và Đào tạo quản lý.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 02/01/2024 và thay thế quyết định số 01 /QĐ-MNLG, ngày 03/01/2023 V/v Ban hành Quy chế chi tiêu nội bộ, quản lý và sử dụng tài sản công năm 2023.
Điều 3. Các ông (bà) Phó Hiệu trưởng, Kế toán, Chủ tịch công đoàn và các cán bộ giáo viên, nhân viên, người lao động Trường Mầm non Luân Giói chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- KBNN huyện;
- Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện (để b/c);
- Phòng TC-KH huyện;
- Như điều 3;
- Lưu: KT, VT. |
HIỆU TRƯỞNG
Dương Thị Hạnh |
UBND HUYỆN ĐIỆN BIÊN ĐÔNG
TRƯỜNG MẦM NON LUÂN GIÓI
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Luân Giói, ngày 02 tháng 01 năm 2024
|
QUY CHẾ CHI TIÊU NỘI BỘ, QUẢN LÝ VÀ
SỬ DỤNG TÀI SẢN CÔNG NĂM 2024
(Ban hành kèm theo Quyết định số 01/QĐ-MNLG, ngày 02/01/2024
của Trường Mầm non Luân Giói)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Mục đích xây dựng quy chế
Quy chế chi tiêu nội bộ do cơ quan xây dựng bao gồm các quy định về chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu áp dụng thống nhất trong việc hoạt động giảng dạy của trường Mầm non Luân Giói:
1. Kịp thời triển khai thực hiện Luật, các Nghị định của Chính phủ, Thông tư hướng dẫn của Bộ, Ngành, Trung ương, tỉnh và chỉ đạo của UBND huyện, Phòng Giáo dục và Đào tạo về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
2. Nâng cao vai trò trách nhiệm của cán bộ giáo viên, nhân viên trong cơ quan về thực hành tiết kiệm chống lãng phí trong công tác chuyên môn nghiệp vụ; việc quản lý sử dụng thời gian lao động và hiệu quả; việc sử dụng tài sản công đúng mục đích, có hiệu quả thực hiện tốt chương trình hành động tiết kiệm, chống lãng phí của cơ quan.
3. Từng bước xây dựng nếp sống văn hoá lành mạnh, ý thức tự giác về thực hành tiết kiệm chống lãng phí. Đây cũng là một trong những tiêu chuẩn quan trọng đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ chính trị của từng đảng viên, từng viên chức, nhân viên nhà trường.
4. Là căn cứ để quản lý, thanh toán các khoản chi trong đơn vị, thực hiện việc kiểm soát thanh toán của Kho bạc nhà nước, cơ quan quản lý cấp trên và các cơ quan thanh tra, kiểm toán theo quy định.
Điều 2. Nguyên tắc xây dựng quy chế
Không được vượt quá chế độ chi hiện hành do cơ quan có thẩm quyền quy định và phải phù hợp với hoạt động đặc thù của ngành. Bảo đảm đủ điều kiện cho hoạt động chung của nhà trường và viên chức, nhân viên hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Bảo đảm quyền lợi hợp pháp cho người lao động.
Mọi việc chi tiêu phải đảm bảo đúng chế độ, nguyên tắc tài chính và đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định hiện hành của Nhà nước, bảo đảm nguyên tắc công khai, dân chủ.
Điều 3. Căn cứ để xây dựng quy chế
Căn cứ vào chương trình, kế hoạch các nhiệm vụ được Huyện ủy, HĐND, UBND huyện, Phòng GD&ĐT huyện Điện Biên Đông giao.
Căn cứ vào chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi tài chính hiện hành của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định.
Căn cứ vào tình hình thực tế sử dụng ngân sách, tài sản của đơn vị.
Căn cứ vào dự toán ngân sách Nhà nước được Phòng GD&ĐT huyện giao năm 2024; các khoản kinh phí được để lại theo chế độ quy định của pháp luật và nguồn kinh phí xã hội hóa giáo dục hợp pháp khác.
Căn cứ vào cuộc họp của Hội đồng sư phạm Trường Mầm non Luân Giói ngày 02 tháng 01 năm 2024 về thông qua dự thảo quy chế chi tiêu nội bộ của nhà trường và thống nhất một số nội dung trong Quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị năm 2024.
Điều 4. Đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với viên chức và người lao động thuộc Trường Mầm non Luân Giói quản lý.
Quy chế này áp dụng đối với các nguồn kinh phí tự chủ và nguồn kinh phí khác được để lại sử dụng theo quy định.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 5. Sắp xếp tổ chức và xác định nhu cầu biên chế khoán
1. Nguyên tắc
- Lựa chọn những viên chức và người lao động có trình độ năng lực chuyên môn, nắm chắc quy trình nghiệp vụ, có sự am hiểu về xã hội, về ngành Giáo dục và Đào tạo huyện, nắm vững chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
- Có phẩm chất đạo đức tốt, có trách nhiệm cao trước công việc được giao; gương mẫu chấp hành tốt đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, nội quy, quy chế của cơ quan.
- Trong cơ quan, đơn vị đều được phân công nhiệm vụ một cách cụ thể, phù hợp với năng lực, trình độ chuyên môn, phải có ý thức chấp hành một cách tự giác sự phân công của tổ chức và tận dụng hết thời gian làm việc theo quy định vào công việc để hoàn thành nhiệm vụ chuyên môn được giao, phải thường xuyên không ngừng học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, luôn có ý thức trách nhiệm về thực hành tiết kiệm chống lãng phí.
2. Định mức biên chế cụ thể
- Thực hiện theo chỉ tiêu biên chế được giao năm 2024, điều động, sắp xếp, bố trí đảm bảo tiết kiệm nhân lực chống lãng phí, hoàn thành tốt nhiệm vụ chính trị của cơ quan.
- Trường hợp do yêu cầu nhiệm vụ phải bố trí làm ngoài giờ thì được thanh toán chế độ làm ngoài giờ theo quy định hiện hành, tuỳ theo tính chất công việc và khả năng kinh phí của cơ quan.
Điều 6. Quy định về tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp cho công chức, viên chức
1. Tiền lương, tiền công, các khoản BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ
Trường Mầm non Luân Giói đảm bảo chi đúng và chi đủ 100% tiền lương theo ngạch bậc và các khoản phụ cấp theo lương các khoản trích nộp BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ theo quy định hiện hành của nhà nước, thời gian chi trả lương từ ngày 01 đến 25 hàng tháng (trừ các tháng có biến động về kinh phí và con người đơn vị sẽ chi trả theo tình hình cụ thể thực tế).
Thực hiện nghiêm túc việc theo dõi chấm công hằng ngày đối với viên chức, người lao động thuộc đơn vị trường quản lý.
2. Tiền làm thêm giờ
Đối tượng áp dụng: Hiệu trưởng căn cứ biên chế được giao, số giờ tiêu chuẩn quy định cho giáo viên từng cấp học; nguồn kinh phí giao thanh toán dứt điểm theo năm ngân sách (học kỳ II, học kỳ I các năm học kế tiếp). Không thanh toán tiền tăng giờ cho những trường hợp giáo viên dạy tăng giờ mà kiêm nhiệm thêm vụ khác mà chưa đủ định mức chế độ làm việc của giáo viên khác cùng nhiệm vụ.
Thủ tục chứng từ thanh toán: Quyết định phân công làm ngoài giờ của thủ trưởng đơn vị. Giấy khai báo làm việc ngoài giờ theo mẫu quy định. Bảng chấm công ngày, giờ làm việc. Bảng phân công nhiệm vụ giảng dạy, biên bản kiểm tra hồ sơ giáo án (đối với giáo viên) có xác nhận của Hiệu trưởng nhà trường. Bảng tổng hợp tăng giờ có xác nhận của tổ/khối chuyên môn phụ trách, phó hiệu trưởng phụ trách chuyên môn, phê duyệt của Hiệu trưởng.
Chế độ đối với viên chức, người lao động thực hiện theo Nghị quyết 80/2013/QH15 có hiệu lực từ ngày 09/01/2013 nêu rõ về số giờ làm thêm trong một năm đối với viên chức.
Chế độ đối với giáo viên được thực hiện theo Thông tư số 07/2013/TTLTBGDĐT-BNV-BTC ngày 08/3/2013 của liên Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chế độ trả lương dạy thêm giờ đối với nhà giáo trong các cơ sở giáo dục công lập; Thông tư số 15/2017/TT-BGDĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo về sửa đổi, bổ sung một số điều của quy định chế độ làm việc đối với giáo viên phổ thông ban hành kèm theo Thông tư số 28/2009/TT-BGDĐT ngày 21/10/2009.
Chế độ nghỉ bù: Những ngày nghỉ theo chế độ của Nhà nước trùng với ngày chủ nhật thì được nghỉ bù những ngày nghỉ bù được tính như đi làm.
* Lưu ý: Kinh phí thanh toán được trích từ nguồn chi khác theo định mức cấp hàng năm và thanh toán dựa theo ngân sách của đơn vị
Điều 7. Quản lí sử dụng tài sản và phương tiện làm việc
1. Chế độ mua sắm mới, sửa chữa, điều chuyển, chuyển nhượng, thanh lý tài sản, trang thiết bị làm việc thực hiện theo văn bản hướng dẫn hiện hành.
2. Chế độ quản lý tài chính thu, chi ngân sách nhà nước thực hiện theo Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn hiện hành.
3. Quản lý, sử dụng trụ sở làm việc, các công trình công cộng, phương tiện máy móc, thiết bị làm việc và tài sản công:
- Viên chức, người lao động được trang bị thiết bị phục vụ làm việc; có trách nhiệm giữ gìn, bảo vệ trụ sở làm việc, tài sản và các công trình công cộng thuộc cơ quan quản lý.
- Việc sửa chữa, thay thế phương tiện, thiết bị làm việc và các trang thiết bị chuyên dụng có sự cố hỏng hóc cần sửa chữa, thay thế phải lập biên bản nêu lí do, phải có giấy đề nghị lên trưởng bộ phận xác minh sau đó trình Trưởng phòng xem xét phê duyệt trước khi sửa chữa, thay thế. Khi sửa chữa xong phải có biên bản nghiệm thu và xác nhận của trưởng bộ phận nơi sử dụng thiết bị trước khi chuyển kế toán thanh toán. Trường hợp thiết bị hỏng do lỗi chủ quan của người sử dụng, cá nhân tự chịu trách nhiệm và bồi thường thiệt hại.
4. Máy photocopy, máy vi tính.
Nhân viên được phân công nhiệm vụ photo, đánh máy tài liệu phải có trách nhiệm bảo quản, vệ sinh và bảo dưỡng máy móc thường xuyên, chịu trách nhiệm photo các văn bản phục vụ cho công việc chung của nhà trường.
Nhân viên làm công tác photo có trách nhiệm mở sổ theo dõi công tác in sao các loại văn bản gửi các bộ phận, cá nhân liên quan theo phê duyệt của thủ trưởng đơn vị.
Việc sử dụng máy vi tính, mực in chỉ được sử dụng vào việc chung, không sử dụng vào mục đích cá nhân.
Máy móc, thiết bị, tài sản được trang cấp trong quá trình sử dụng nếu hỏng căn cứ kinh phí được cấp, lập dự toán trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo Thông tư số 65/2021/TT-BTC ngày 29/7/2021 của Bộ Tài chính Quy định về lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo dưỡng, sửa chữa tài sản công.
5. Vật tư, văn phòng phẩm.
Khi các thiết bị (máy tính, máy in …) hỏng, các tổ chuyên môn, cá nhân báo để thay thế, sửa chữa. Vật tư, văn phòng phẩm theo nhu cầu thực tế sử dụng.
- Mỗi biên chế Ban giám hiệu, giáo viên, nhân viên được hỗ trợ văn phòng phẩm bằng hiện vật không quá 500.000 đồng/người/năm học. Các tổ chuyên môn, khối văn phòng được hỗ trợ văn phòng phẩm bằng hiện vật không quá 4.000.000 đồng/tổ/năm học.
Các loại văn phòng phẩm, hàng hóa vật tư dùng cho các kỳ thi: tùy theo nhiệm vụ công việc phát sinh nhu cầu đề nghị để kế toán báo cáo Hiệu trưởng hoặc người được ủy quyền xem xét phê duyệt.
- Ngoài ra căn cứ vào nhu cầu thực tế của nhà trường, bộ phận chuyên môn lập tờ trình đề nghị mua bổ sung. Thủ trưởng đơn vị phê duyệt căn cứ vào tình hình ngân sách của đơn vị.
- Các loại vật tư văn phòng, vật rẻ tiền mau hỏng, dụng cụ văn phòng như: Ấm, chén uống nước, phích điện, bóng điện khi hết niên hạn sử dụng hoặc do sự cố khách quan được mua thay thế. Căn cứ nguồn kinh phí giao hàng năm hoặc nguồn xã hội hóa hợp pháp khác, đơn vị trường thanh toán dứt điểm trong năm.
Điều 8. Quy định về sử dụng các dịch vụ công cộng và thông tin tuyên truyền liên lạc
1. Quản lí sử dụng điện
Viên chức và người lao động thuộc đơn vị trường sử dụng điện một cách tiết kiệm nhất để phục vụ công việc có hiệu quả. có trách nhiệm bảo quản, giữ gìn các thiết bị làm việc, hết giờ làm việc phải có trách nhiệm sắp xếp gọn gàng, tắt các thiết bị điện, máy vi tính trong phòng.
Định mức hỗ trợ chung cho đơn vị là:
+ Tiền điện sáng: 2.000.000đ/tháng.
2. Quản lý sử dụng nước sinh hoạt:
Thanh toán tiền nước sinh hoạt theo hóa đơn thực tế, nhưng không vượt quá 600.000 đồng/tháng.
3. Báo chí, tem gửi công văn:
Báo chí: Chỉ đặt mua khi thấy cần thiết.
Phong bì và tem thư gửi công văn: Thanh toán theo thực tế số công văn gửi đi của cơ quan theo quy định.
4. Quản lý sử dụng điện thoại, internet:
Điện thoại, internet sử dụng tiết kiệm nhất, hiệu quả nhất. Cụ thể như sau:
- Tiền cước internet không quá 335.000 đồng/tháng.
Điều 9. Phúc lợi tập thể
1. Thanh toán tiền tàu xe, nghỉ phép:
- Đối tượng áp dụng: Thực hiện theo Điều 1 của Thông tư số 57/2014/TT-BTC ngày 06/5/2014 của Bộ Tài chính.
- Thủ tục và chế độ thanh toán:
+ Giáo viên, nhân viên có đơn xin nghỉ phép và được Hiệu trưởng xác nhận.
+ Giấy nghỉ phép do Hiệu trưởng cấp, có xác nhận của địa phương nơi đến nghỉ phép.
+ Vé tàu xe hợp lệ, chỉ thanh toán 01 lần/năm (cả lượt đi và lượt về từ nhà đến ga tầu, bến xe, vé tàu, xe vận chuyển đến nơi nghỉ phép) theo giá vé thực tế.
- Mức thanh toán và cách thức chi trả: Thực hiện theo Thông tư số 141/2011/TT-BTC ngày 20/10/2011 của Bộ Tài chính.
+ Thanh toán tiền phụ cấp đi đường: 2 ngày x 200.000/ngày.
+ Chế độ nghỉ phép của năm nào chỉ được nghỉ và thanh toán trong năm đó.
- Nếu người đi nghỉ phép năm tự túc bằng phương tiện cá nhân của mình thì được thanh toán khoán tiền tự túc phương tiện theo giá vé tàu xe hiện hành.
2. Tiền chè, nước:
- Hàng tháng nhà trường căn cứ số biên chế hiện có để xác định mức thanh toán đối với tiền chè, nước uống theo chế độ hiện hành.
+ Mức 10.000 đồng/người/tháng.
- Thực hiện và thanh toán chứng từ theo quy định.
Điều 10. Chế độ công tác phí
Thực hiện theo Quyết định số 01/2018/QĐ-UBND ngày 02/01/2018 của UBND tỉnh Điện Biên quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị của cơ quan đơn vị trên địa bàn tỉnh Điện Biên.
1. Thanh toán tiền chi phí đi lại:
Cán bộ giáo viên, nhân viên được cử đi công tác cách trụ sở cơ quan từ 15 km trở lên thì được hưởng theo chế độ công tác phí.
- Đối với tuyến đường có xe khách thì phải thanh toán theo vé xe khách.
- Đối với người đi công tác tự túc phương tiện tại các xã trong huyện thì hỗ trợ tiền xăng như sau:
+ Khoảng cách dưới 50 km mức hỗ trợ là 80.000 đồng/người/lần (gồm cả 2 chiều đi và về).
+ Khoảng cách trên 50 km mức hỗ trợ là 160.000 đồng/người/lần (gồm cả 2 chiều đi và về). Chỉ hỗ trợ thanh toán khi có kế hoạch hoặc quyết định.
2. Phụ cấp lưu trú:
- Phụ cấp lưu trú là khoản tiền hỗ trợ thêm cho người đi công tác ngoài tiền lương do cơ quan, đơn vị cử người đi công tác chi trả, được tính từ ngày bắt đầu đi công tác đến khi kết thúc đợt công tác trở về cơ quan, đơn vị (bao gồm thời gian đi trên đường, thời gian lưu trú tại nơi đến công tác), cụ thể như sau:
+ Mức phụ cấp lưu trú để trả cho người đi công tác trong và ngoài huyện là 200.000 đồng/ngày.
- Cán bộ đi công tác theo các đoàn liên ngành hoặc tham gia các nhiệm vụ chính trị của huyện được thanh toán mức 200.000 đồng/người/ngày, thủ tục thanh toán theo quy định hiện hành do đơn vị cấp phát lương chi trả.
+ Mức phụ cấp lưu trú để trả cho người đi công tác ngoài huyện Điện Biên Đông, nhưng trong tỉnh là 200.000 đồng/ngày.
+ Mức phụ cấp lưu trú để trả cho người đi công tác ngoài tỉnh Điện Biên là 200.000 đồng/ngày.
- Trường hợp đi công tác (đi và về trong ngày) được thanh toán mức 150.000 đồng/người/ngày (chưa bao gồm tiền hỗ trợ chi phí đi lại ).
- Những trường hợp đi công tác theo dự án các chương trình mục tiêu....thì không được thanh toán bằng nguồn kinh phí ngân sách sự nghiệp.
- Đối với Chủ tịch Công đoàn đi giao dịch về công tác Công đoàn thực hiện chi từ nguồn kinh phí công đoàn đã được trích lại tại trường.
3. Thanh toán tiền thuê phòng nghỉ tại nơi đến công tác:
* Nguyên tắc thanh toán tiền thuê phòng nghỉ nơi đến công tác.
- Cán bộ giáo viên, nhân viên được cử đi công tác khi phát sinh việc thuê phòng nghỉ nơi đến công tác thì được thanh toán tiền thuê phòng nghỉ theo một trong hai hình thức: Thanh toán theo hình thức khoán hoặc thanh toán theo hóa đơn thực tế.
- Trường hợp người đi công tác được cơ quan, đơn vị nơi đến công tác bố trí phòng nghỉ không phải trả tiền, thì người đi công tác không được thanh toán tiền thuê phòng nghỉ.
* Mức thanh toán theo hình thức khoán.
- Đi công tác ở quận, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương và thành phố là đô thị loại I thuộc tỉnh, mức khoán 450.000 đồng/người/ngày.
- Đi công tác tại các huyện, thị xã thuộc thành phố trực thuộc trung ương; tại thị xã, thành phố còn lại thuộc tỉnh, mức khoán 350.000 đồng/người/ngày.
- Đi công tác tại các vùng còn lại (gồm ngoại tỉnh, nội tỉnh) mức khoán là 250.000 đồng/người/tối.
- Đi công tác tại các xã trong huyện Điện Biên Đông nơi không có nhà nghỉ, nhà khách (không có hoá đơn), mức thanh toán 100.000 đồng/người/tối.
4. Mức thanh toán theo hình thức khoán:
- Đối với Kế toán đi giao dịch tại Phòng Giáo dục và Đào tạo, Ngân hàng, Kho bạc, BHXH huyện hàng tháng khi không có quyết định, triệu tập được hỗ trợ như sau: Với khoảng cách từ trường tới cơ quan cần giao dịch 15 km trở lên được thanh toán: 02 ngày/tháng; mức thanh toán 200.000 đồng/người/ngày (chưa bao gồm tiền hỗ trợ chi phí đi lại ).
- Đối với cán bộ thủ quỹ các đơn vị trường đi giao dịch tại Kho bạc, Ngân hàng huyện có khoảng cách từ trường tới cơ quan cần giao dịch từ 15 km trở lên đuợc thanh toán 02 ngày/tháng; mức thanh toán 200.000 đồng/người/ngày ( chưa bao gồm tiền hỗ trợ chi phí đi lại ).
Các đối tượng được hưởng khoán tiền công tác phí theo tháng nếu được cấp có thẩm quyền cử đi thực hiện nhiệm vụ theo các đợt công tác cụ thể, thì được thanh toán chế độ công tác phí theo quy định hiện hành quy định tại quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị, đồng thời vẫn được hưởng khoản tiền công tác phí khoán theo tháng nếu đi công tác trên 10 ngày/tháng.
5. Chứng từ thanh toán công tác phí:
- Văn bản hoặc kế hoạch công tác được thủ trưởng cơ quan, đơn vị phê duyệt; công văn; giấy mời; văn bản trưng tập tham gia đoàn công tác.
- Giấy đi đường của người đi công tác có đóng dấu xác nhận của cơ quan, đơn vị nơi đến công tác (hoặc của khách sạn, nhà khách nơi lưu trú).
- Giấy đề nghị thanh toán tự túc phương tiện.
- Hóa đơn, chứng từ mua vé hợp pháp theo quy định của pháp luật khi đi công tác bằng các phương tiện giao thông hoặc giấy biên nhận của chủ phương tiện.
6. Số ngày được thanh toán công tác phí trong tháng:
- Thời gian thanh toán công tác phí cho 01 lần đi công tác được tính theo giấy mời hoặc giấy triệu tập hoặc thanh toán theo ngày đi công tác đã được lãnh đạo phê duyệt.
- Thanh toán theo số ngày thực tế đi công tác trong tháng nhưng không quá 15 ngày/người/tháng.
- Chỉ ký cấp giấy đi đuờng khi có đủ điều kiện: Có kế hoạch, thời gian, nội dung công tác cụ thể; có quyết định, giấy triệu tập, giấy mời của nơi đến công tác, thời gian, nội dung công tác cụ thể. Đối với các đoàn thanh tra, kiểm tra có quyết định của cấp có thẩm quyền ký và kế hoạch thanh tra lịch trình công tác kèm theo. Trong trường hợp đặc biệt, đột xuất có sự phê duyệt của Trưởng phòng GĐ&ĐT.
- Đối với Viên chức được cử đi công tác từ 4 ngày trở lên phải có giấy mời, giấy triệu tập, quyết định ghi rõ số người, số ngày đi công tác cụ thể.
Điều 11. Sử dụng các nguồn kinh phí từ ngân sách Nhà nước
Đảm bảo chi tiêu, sử dụng trong phạm vi khuôn khổ pháp luật (Luật ngân sách, Luật kế toán....) và quy định tại quy chế này.
Khi có kế hoạch mua sắm, sửa chữa lớn phải lập Tờ trình, trình Trưởng Phòng Giáo dục và Đào tạo và bộ phận Kế toán kiểm định trước khi thực hiện.
Chương III
QUẢN LÝ SỬ DỤNG NGUỒN KINH PHÍ TIẾT KIỆM TRONG NĂM
Điều 12: Nguồn kinh phí tiết kiệm
Nguồn kinh phí Ngân sách nhà nước cấp, sau khi đã hoàn thành các nhiệm vụ được giao, nếu số chi thực tế thấp hơn dự toán kinh phí quản lý hành chính được giao để thực hiện chế độ tự chủ thì phần chênh lệch này được xác định là kinh phí quản lý hành chính tiết kiệm được trong năm.
Điều 13. Quản lý và sử dụng kinh phí tiết kiệm
Toàn bộ nguồn kinh phí tiết kiệm được quản lý chi tiêu theo chế độ và quy định của quy chế này.
1. Sau khi đã hoàn thành các nhiệm vụ được giao, nếu số chi thực tế thấp hơn dự toán kinh phí quản lý hành chính được giao để thực hiện chế độ tự chủ thì phần chênh lệch này được xác định là kinh phí quản lý hành chính tiết kiệm được.
2. Căn cứ vào nguồn kinh phí tiết kiệm được, sau khi báo cáo lãnh đạo phòng thống nhất với Chủ tịch công đoàn bằng văn bản để quyết định chi vào mục đích sau:
2.1. Bổ sung thu nhập cho cán bộ, viên chức: Được áp dụng hệ số tăng thêm quỹ tiền lương tối đa không quá 1 lần so với mức tiền lương cấp bậc, chức vụ do Nhà nước quy định để chi trả thu nhập tăng thêm cho cán bộ viên chức.
2.2. Chi khen thưởng định kỳ hoặc đột xuất cho cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc thực hành tiết kiệm chống lãng phí gắn với hiệu quả công việc đã đạt được; Chi cho các hoạt động phúc lợi tập thể; trợ cấp khó khăn đột xuất, thăm hỏi, ốm đau cho cán bộ giáo viên, nhân viên.
2.3. Trích một phần để lập quỹ dự phòng ổn định thu nhập cho CB, GV, NV.
2.4. Số kinh phí tiết kiệm được, cuối năm chưa sử dụng hết được chuyển sang năm sau để tiếp tục sử dụng.
Điều 14. Sử dụng kinh phí từ tiền thu học phí:
1. Áp dụng đối với những trường có thu, cấp bù học phí.
2. Sử dụng 40% số thu học phí để chi cải cách tiền lương, thực hiện theo Thông tư số 38/2019/TT-BTC ngày 28/6/2019 huớng dẫn xây dựng dự toán ngân sách nhà nuớc.
3. Sử dụng 60% số thu học phí để sử dụng, phục vụ chi khác như: Mua sắm, sửa chữa cơ sở vật chất tại trường, vật tư văn phòng.
4. Chi và thanh quyết toán đảm bảo đầy đủ chứng từ quyết toán, sổ sách kế toán theo quy định của Luật Kế toán hiện hành.
Điều 15. Sử dụng kinh phí từ các khoản thu trong cơ sở giáo dục:
+ Nội dung thu, mức thu, chi phải được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.
1. Kinh phí hoạt động của Ban đại diện cha, mẹ học sinh. Kinh phí hoạt động của Ban đại diện cha, mẹ học sinh thực hiện theo quy định tại Điều lệ Ban đại diện cha, mẹ học sinh ban hành kèm theo Thông tư số 55/2011/TT-BGDĐT ngày 22/11/2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo. Nghiêm cấm việc lợi dụng danh nghĩa Ban đại diện cha, mẹ học sinh để thu tiền trái quy định. Ban đại diện cha mẹ học sinh chỉ được thu các khoản phục vụ trực tiếp cho hoạt động của Ban đại diện cha mẹ học sinh theo quy định tại khoản 1 Điều 10 của Thông tư số 55/2011/TT-BGDĐT ngày 22/11/2011. Ban đại diện cha mẹ học sinh không được thu các khoản: Bảo vệ cơ sở vật chất của nhà trường, bảo đảm an ninh nhà trường; vệ sinh lớp học; vệ sinh trường; khen thưởng cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên nhà trường; mua sắm máy móc, thiết bị trường học cho trường, lớp học hoặc cho cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên nhà trường; hỗ trợ công tác quản lý, tổ chức dạy học và các hoạt động giáo dục; sửa chữa, nâng cấp, xây dựng mới các công trình của nhà trường.
2. Tham gia các sản phẩm bảo hiểm tự nguyện. Các cơ sở giáo dục tạo điều kiện để các công ty bảo hiểm có uy tín, đủ tư cách pháp nhân triển khai các sản phẩm bảo hiểm tự nguyện đối với học sinh. Để tránh tình trạng cha, mẹ học sinh hiểu nhầm là một khoản thu bắt buộc của cơ sở giáo dục, các cơ sở giáo dục tổ chức tuyên truyền để cha, mẹ học sinh hiểu nguyên tắc tự nguyện và lợi ích của học sinh khi tham gia các sản phẩm bảo hiểm tự nguyện.
Chương IV
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 16. Khen thưởng
Đơn vị, cá nhân có thành tích trong việc thực hiện tốt việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí được khen thưởng theo quy định hiện hành của Nhà nước.
Điều 17. Xử lí vi phạm
1. Sử dụng thời gian lao động: Viên chức, người lao động thực hiện và sử dụng thời gian lao động không đảm bảo theo quy định và không có hiệu quả trong thời gian quy định của Nhà nước, không được bình xét khen thưởng.
2. Viên chức, người lao động vi phạm pháp luật về thực hành tiết kiệm chống lãng phí, phải bồi thường thiệt hại và bị xử lí kỷ luật theo quy định.
3. Viên chức, người lao động được giao tài sản nếu làm hỏng và mất tài sản, trang thiết bị làm việc không có lí do chính đáng thì cá nhân đó phải chịu bồi thường và xử lí theo quy định hiện hành. Tùy vào số lần vi phạm, mức độ vi phạm để xem xét đánh giá thi đua cuối năm.
4. Viên chức, người lao động trong đơn vị thực hiện và sử dụng thời gian lao động không đúng quy định của Nhà nước, không hoàn thành nhiệm vụ được thủ trưởng cơ quan giao; Cá nhân chơi điện tử và các trò chơi khác trên máy vi tính trong giờ làm việc, khi hết giờ làm việc không khoá cửa phòng làm việc, không tắt các thiết bị điện, nguồn điện khi đã được nhắc nhở tùy vào số lần vi phạm, mức độ vi phạm để xem xét đánh giá thi đua cuối năm.
5. Cá nhân vi phạm nội quy, quy chế cơ quan, vi phạm các chế độ báo cáo tùy vào số lần vi phạm, mức độ vi phạm để xem xét đánh giá thi đua cuối năm.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 18. Chế độ báo cáo
Kết thúc năm phải có báo cáo đánh giá kết quả thực hiện tiết kiệm bằng văn bản với lãnh đạo đồng thời báo cáo công khai kết quả thực hiện tới toàn thể đơn vị.
Điều 19. Tổ chức thực hiện
1. Trường Mầm non Luân Giói triển khai, quán triệt đến cán bộ giáo viên, nhân viên, người lao động trong đơn vị thực hiện tốt Quy chế này.
2. Ban chấp hành Công đoàn phối hợp, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các quy định của Quy chế này, đảm bảo đúng quy định của Nhà nước và tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ giáo viên, nhân viên, người lao động hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Trong quá trình thực hiện, nếu có sự thay đổi hoặc những nội dung chưa phù hợp, cán bộ giáo viên, nhân viên, người lao động có trách nhiệm phản ánh với Hiệu trưởng xem xét, quyết định./.